Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

Đóng gói:

Lọ

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư

Hướng dẫn sử dụng

  • 15-20 mg/m2 truyền IV 2 lần/tuần, hoặc 30-50 mg/m2 truyền IV 1 lần/tuần, hoặc 15 mg/m2 truyền IV hay IM mỗi 5 ngày & nhắc lại sau 2-3 tuần.

  • Liều cao dùng kèm Cafolinate: 1-12 g/m2, truyền IV trong 1-6 giờ, nhắc lại sau 1-3 tuần.

  • Vẩy nến nặng & viêm khớp dạng thấp 5-15 mg, IV 1 lần/tuần, có thể 25 mg x 1 lần/tuần.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư (liều cao) và ức chế miễn dịch (liều thấp)

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Viên nén 2,5 mg.

  • Thuốc tiêm: Lọ 50 mg/2 ml; 100 mg/4 ml; 200 mg/8 ml; 250 mg/10 ml.

  • Lọ 20 mg và 1 g bột đông khô.

  • Dịch truyền 25 mg/ml.

  • Dung dịch tiêm truyền đậm đặc 100 mg/ml.

  • Tá dược thuốc tiêm: Cồn Benzylic, Natri Hydroxyd.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Methotrexat là chất kháng Acid Folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế Acid Folic chuyển thành Acid Tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym Dihydrofolat Reductase mạnh hơn Acid Folic nội sinh. Sinh tổng hợp DNA bị ức chế và gián phân bị ngừng lại, do vậy Methotrexat ức chế đặc hiệu pha S. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phân chia nhanh, tủy xương, tế bào thai nhi, biểu mô da, biểu mô miệng và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với Methotrexat.

Methotrexat có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khớp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch và/hoặc tác dụng chống viêm. Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh ghép của vật chủ sau cấy ghép tủy xương.

Kháng Methotrexat có thể xảy ra và liên quan đến sự giảm thu nhận thuốc của tế bào, tăng hoạt tính của Dihydrofolat Reductase (liên quan với tăng tổng hợp enzym), hoặc giảm gắn Methotrexat với Dihydrofolat Reductase (do Protein Dihydrofolat Reductase đột biến) và giảm nồng độ các chất chuyển hóa Polyglutamylat của thuốc trong tế bào.

4. Dược động học

Thuốc được hấp thu tốt qua đường uống, khi dùng liều thấp. Khi dùng liều cao thuốc có thể không hấp thu hoàn toàn. Ðạt nồng độ tối đa trong huyết thanh 1 - 2 giờ sau khi uống. Có sự thay đổi lớn về nồng độ thuốc giữa các người bệnh và từng người bệnh, đặc biệt khi dùng nhắc lại. Hấp thu cực đại sau khi uống liều vượt quá 30 mg/m2 da. Khoảng 50% thuốc hấp thu gắn thuận - nghịch với Protein huyết tương. Methotrexat dễ khuếch tán vào các mô, có nồng độ cao nhất trong gan và thận; thuốc cũng khuếch tán vào dịch não tủy. Thuốc được loại khỏi huyết tương sau quá trình đào thải 3 pha. Phần lớn thuốc đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Nửa đời sinh học của Methotrexat kéo dài ở người suy thận có thể gây nguy cơ tích lũy và ngộ độc nếu không điều chỉnh liều thích hợp

5. Chỉ định:

  • Ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.

  • Ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, Sarcom xương, Sarcom sụn, Sarcom sợi.

  • Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm đa khớp dạng thấp, u sùi dạng nấm (u Lympho tế bào T), u Lympho không Hodgkin...

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc với các trường hợp: suy thận nặng, người suy dinh dưỡng hoặc rối loạn gan, thận nặng, người bệnh có hội chứng suy giảm miễn dịch và người bệnh có rối loạn tạo máu trước như giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu lâm sàng nghiêm trọng.

Các chống chỉ định tương đối gồm xơ gan, viêm gan, uống nhiều rượu.

Tác dụng phụ

Thường xảy ra khi dùng liều thấp chữa viêm khớp hoặc bệnh vảy nến, hay gặp nhất là buồn nôn, tăng enzym gan trong huyết tương.

  • Thường gặp

    • Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt.

    • Tiêu hóa: Viêm miệng, buồn nôn, ỉa chảy, nôn, chán ăn.

    • Gan: Tăng rõ rệt enzym gan.

    • Da: Rụng tóc, phản ứng da (phù da).

    • Phản ứng khác: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

  • Ít gặp

    • Máu: Chảy máu mũi, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

    • Da: Ngứa,

    • Hô hấp: Xơ phổi, viêm phổi.

    • Sinh dục - tiết niệu: Loét âm đạo.

  • Hiếm gặp

    • Toàn thân: Liệt dương.

    • Thần kinh trung ương: Lú lẫn, trầm cảm.

    • Phản ứng khác: Giảm tình dục.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng khi dùng thuốc với các trường hợp sau:

Với người bệnh suy tủy, suy gan hoặc suy thận, Methotrexat phải dùng rất thận trọng. Thuốc này cũng phải dùng thận trọng ở người nghiện rượu, hoặc người có bệnh loét đường tiêu hóa, và ở người cao tuổi hoặc trẻ nhỏ.

Nên theo dõi đều đặn chức năng gan, thận và máu.

Ở người bệnh dùng Methotrexat liều thấp để chữa vẩy nến hoặc viêm khớp dạng thấp phải xét nghiệm chức năng gan, thận và huyết đồ trước khi điều trị ổn định, rồi sau đó từng 2 đến 3 tháng 1 lần. Phải tránh dùng thuốc khi suy thận rõ rệt và phải ngừng thuốc nếu phát hiện bất thường chức năng gan. Bệnh nhân và người chăm sóc phải báo cáo mọi triệu chứng và dấu hiệu gợi ý là bị nhiễm khuẩn, đặc biệt viêm họng hoặc nếu bị khó thở hoặc ho.

Methotrexat gây quái thai mạnh. Phải tránh dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.

Methotrexat bài tiết vào sữa mẹ gây ảnh hưởng cho trẻ em bú sữa mẹ. Bởi vậy không cho con bú khi người mẹ dùng Methotrexat.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, hãy gọi ngay cho bác sĩ của bạn hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, gọi Trung tâm Cấp cứu Y tế 115 ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Không dùng phối hợp Methotrexat với các thuốc: thuốc chống viêm không Steroid như Azapropazon, Diclophenac, Ibuprofen, Indomethacin, Ketoprofen, Ketorolac, Naproxen, Probenecid, các dẫn chất Salicylat và Pyrimethamin, Vaccin.

Các thuốc khi dùng đồng thời với Methotrexat cần điều chỉnh liều gồm: Mercaptopurin, Penicilin, Theophylin.

Các kháng sinh đường uống như Tetracyclin, Cloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu (qua đường tiêu hóa) có thể làm giảm sự hấp thu và chuyển hóa của Methotrexat.

Ðiều trị với Trimethoprim/Sulfamethoxazol sau khi điều trị Methotrexat trong một số trường hợp có thể gây thiếu toàn thể huyết cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở một vài người bệnh. Ðiều trị Acid Folinic có thể làm giảm nguy cơ phản ứng có hại này của Methotrexat.