Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-14917-11

Đóng gói:

Hộp 1 vỉ x 14 viên nén bao phim giải phóng kéo dài

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm 2/9.

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm 2/9.

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm 2/9.

Loại thuốc:

Thuốc trị tăng huyết áp

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chẹn beta1 - Adrenergic; thuốc chống tăng huyết áp

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Viên nén 50 mg, 100 mg Metoprolol Tartrat. Viên nén giải phóng chậm 50 mg, 100 mg, 200 mg Metoprolol Tartrat, Metoprolol Succinat.

Ống tiêm (Metoprolol Tartrat) 5 mg/5 ml. Mỗi ống tiêm chứa 45 mg Natri Clorid.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta1 - Adrenergic không có hoạt tính nội tại giống thần kinh giao cảm. Tuy nhiên tác dụng không tuyệt đối trên thụ thể beta1 - Adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim và Metoprolol khi dùng liều cao cũng ức chế cả thụ thể beta2 - Adrenergic nằm chủ yếu ở hệ cơ phế quản và mạch máu.

Metoprolol không có những tính chất chủ vận - beta, và có rất ít tác dụng ổn định màng. Thuốc có tác dụng giảm lực co cơ và nhịp tim.

Nghiên cứu dược lý lâm sàng đã xác nhận tác dụng chẹn - beta của Metoprolol ở người, như giảm tần số tim và lưu lượng tim lúc nghỉ và khi luyện tập, giảm huyết áp tâm thu khi luyện tập, ức chế nhịp tim nhanh gây bởi Isoproterenol, và giảm nhịp tim nhanh thế đứng phản xạ.

Tính chọn lọc - beta1 tương đối được xác nhận, trên cơ sở Metoprolol không có khả năng làm mất tác dụng gây giãn mạch của Epinephrin trên thụ thể - beta2 ở người bình thường. Metoprolol làm chậm nhịp xoang và làm giảm dẫn truyền nút nhĩ - thất.

Metoprolol đã được chứng minh là một thuốc chống tăng huyết áp có hiệu lực khi dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu loại Thiazid. Thuốc có hiệu lực chống tăng huyết áp như Propranolol, Methyldopa, và những thuốc lợi tiểu loại Thiazid, và có hiệu lực bằng nhau ở tư thế nằm ngửa và đứng.

Do ngăn cản tác dụng làm tăng tần số tim, tăng huyết áp, tốc độ và mức độ co cơ tim của Catecholamin, Metoprolol làm giảm nhu cầu Oxygen của tim ở mọi mức độ gắng sức, điều này làm cho thuốc có ích trong điều trị dài hạn chứng đau thắt ngực. Tuy nhiên, ở những người bệnh có suy tim, sự chẹn beta - Adrenergic có thể làm tăng nhu cầu oxy do tăng độ dài sợi cơ thất trái và tăng áp lực buồng tim cuối tâm trương.

Mặc dù chẹn thụ thể beta - Adrenergic có ích trong điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp, nhưng trong một số tình huống kích thích giao cảm là tối quan trọng. Ở người bệnh có tim bị thương tổn nghiêm trọng thì chức năng tâm thất thích ứng có thể dựa vào tác động của hệ giao cảm. Khi có blốc nhĩ - thất, chẹn beta có thể ngăn cản tác dụng cần thiết làm dễ dàng sự dẫn truyền của hoạt tính giao cảm. Chẹn beta2 - Adrenergic dẫn đến co phế quản thụ động do cản trở hoạt tính gây giãn phế quản Adrenergic nội sinh ở những người bệnh dễ bị co thắt phế quản, và cũng có thể cản trở tác dụng của thuốc giãn phế quản ngoại sinh ở những người bệnh này.

Metoprolol đã được chứng minh là một thuốc chống đau thắt ngực có hiệu quả, làm giảm số cơn đau thắt ngực và làm tăng sự chịu đựng đối với luyện tập, và không khác với Propranolol trong điều trị đau thắt ngực.

Trong một nghiên cứu lâm sàng lớn (1.395 người bệnh được phân phối ngẫu nhiên), mù kép, có kiểm tra với placebo, đã chứng minh Metoprolol làm giảm 36% tỷ lệ tử vong ở thời gian 3 tháng đối với những người bệnh nghi ngờ hoặc đã xác định là có nhồi máu cơ tim.

4. Dược động học

Sau khi uống, Metoprolol Tartrat được hấp thụ gần như hoàn toàn, nhưng khả dụng sinh học tương đối thấp (khoảng 40%) do sự chuyển hóa ban đầu. Nồng độ của thuốc trong huyết tương thay đổi trong phạm vi rộng (tới 17 lần), có lẽ do những khác biệt di truyền trong tốc độ chuyển hóa.

Metoprolol chuyển hóa mạnh bởi hệ thống Monooxygenase ở gan, và chỉ 10% thuốc đã uống được đào thải dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu. Nửa đời của Metoprolol từ 3 đến 4 giờ.

Khả dụng sinh học toàn thân và nửa đời của Metoprolol ở người bệnh suy thận không khác ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng so với người bình thường. Do đó, thường không cần phải giảm liều đối với người bệnh suy thận mạn tính.

Tác dụng chẹn beta có ý nghĩa (được đánh giá bằng giảm tần số tim khi luyện tập) xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống, và thời gian kéo dài phụ thuộc vào liều. Sau khi tiêm truyền Metoprolol trong thời gian 10 phút, đã đạt chẹn beta tối đa ở khoảng 20 phút.

Tác dụng chẹn beta tối đa tương đương giữa liều uống và tiêm tĩnh mạch ở tỷ lệ khoảng 2,5:1.

Chống chỉ định

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, Metoprolol chống chỉ định đối với những người bệnh có nhịp tim chậm xoang, blốc tim lớn hơn độ I. Sốc do tim, và suy tim rõ rệt.

Trong điều trị nhồi máu cơ tim, Metoprolol chống chỉ định đối với những người bệnh có tần số tim dưới 45 lần/phút; blốc tim độ II hoặc độ III; blốc tim độ I rõ rệt (khoảng P - R 0,24 giây; huyết áp tâm thu dưới 100 mm Hg; hoặc suy tim từ vừa đến nặng).

Tác dụng phụ

Metoprolol có thể gây ra các tác dụng phụ, phần lớn ở mức độ nhẹ và có tính nhất thời:

  • Thường gặp:

    • Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm.

    • Tim mạch: Nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn ngoại biên (lạnh các chi).

    • Da: Ngứa, ban, phản ứng quá mẫn.

    • Dạ dày - ruột: Ợ nóng, ỉa chảy, khô miệng, đau bụng.

    • Hô hấp: Thở khò khè, khó thở.

  • Ít gặp:

    • Tim mạch: Suy tim, hiện tượng Raynaud.

    • Dạ dày - ruột: Táo bón, buồn nôn.

  • Hiếm gặp:

    • Toàn thân: Tăng tiết mồ hôi.

    • Thần kinh trung ương: Ác mộng, trầm cảm, ảo giác.

Cách xử trí

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực với thuốc chẹn beta: Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên đe dọa suy tim, cần điều trị người bệnh với Digitalis và/hoặc thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi chặt chẽ các đáp ứng. Nếu suy tim tiếp diễn, mặc dù đã điều trị Digitalis và thuốc lợi tiểu, phải ngừng dùng Metoprolol. Khi ngừng Metoprolol đã được dùng dài hạn trước đó, phải giảm liều dần dần trong thời gian 1 - 2 tuần và theo dõi cẩn thận người bệnh. Vì bệnh động mạch vành có tính phổ biến và có thể không nhận biết, cần chú ý không ngừng đột ngột liệu pháp Metoprolol ngay cả với những người bệnh chỉ điều trị tăng huyết áp. Phải cẩn thận khi xử trí những người bệnh nghi ngờ có nhiễm độc tuyến giáp để tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn - beta, vì có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc xảy ra.

Trong điều trị nhồi máu cơ tim với thuốc chẹn - beta: Phải theo dõi cẩn thận tình trạng huyết động của người bệnh. Nếu suy tim xảy ra hoặc vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị đầy đủ, phải ngừng Metoprolol. Nếu tần số xoang giảm dưới 40 nhịp/phút, đặc biệt nếu kết hợp với dấu hiệu giảm lưu lượng tim, có thể tiêm tĩnh mạch Atropin (0,25 - 0,5 mg). Nếu trị liệu với Atropin không có hiệu quả, phải ngừng Metoprolol và dùng thận trọng Isoproterenol hoặc xem xét đặt máy tạo nhịp tim. Nếu xảy ra blốc tim, phải ngừng Metoprolol và cân nhắc việc điều trị với Atropin, Isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim. Nếu hạ huyết áp (huyết áp tâm thu 90 mm Hg), phải ngừng Metoprolol và đánh giá cẩn thận tình trạng huyết động và mức độ thương tổn cơ tim của người bệnh. Áp dụng liệu pháp thích hợp truyền dịch, thuốc tăng co sợi cơ tim hoặc phương thức điều trị khác. Phải dùng Metoprolol một cách thận trọng ở người bệnh suy giảm chức năng gan.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng trong những trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác; trong sử dụng đồng thời với thuốc mê hô hấp; kết hợp với Verapamil, Digitalis hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I, đặc biệt nhóm IA và nhóm IC; khập khễnh cách hồi; suy giảm nghiêm trọng chức năng thận.

Đối với bệnh nhân suy tim: Chẹn - beta có nguy cơ tăng ức chế tính co cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Ðối với người bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực có suy tim sung huyết được điều trị bằng Digitalis và thuốc lợi tiểu, phải sử dụng Metoprolol thận trọng. Cả Digitalis và Metoprolol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ - thất.

Ở người bệnh không có bệnh sử về suy tim: Ức chế liên tục cơ tim với những thuốc chẹn beta trong một thời gian có thể dẫn tới suy tim, trong một số trường hợp. Khi có triệu chứng hoặc dấu hiệu đầu tiên của suy tim, cần cho Digital đầy đủ và/hoặc một thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi sát người bệnh. Nếu suy tim không đỡ, phải ngừng Metoprolol.

Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim: Sau khi ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn beta, cơn đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp, đã xảy ra nhồi máu cơ tim. Do đó liều lượng Metoprolol phải giảm từ từ trong thời gian 1 - 2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh. Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc có suy động mạch vành, phải tạm thời cho lại ngay Metoprolol trong khi chờ các biện pháp khác.

Co thắt phế quản: Vì tính chọn lọc beta1 là tương đối, nên có thể dùng Metoprolol với mức thận trọng cần thiết ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không dung nạp liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tính chọn lọc beta1 không tuyệt đối, có thể dùng đồng thời một thuốc kích thích - beta2, và dùng liều Metoprolol thấp nhất có thể được.

Ðái tháo đường và giảm Glucose huyết: Phải dùng Metoprolol thận trọng ở người bệnh đái tháo đường. Thuốc chẹn beta có thể che lấp nhịp tim nhanh do hạ Glucose huyết. Tuy nhiên các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ hôi có thể ít bị ảnh hưởng.

Nhiễm độc tuyến giáp: Chẹn beta - Adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ, nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp. Phải tránh ngừng thuốc đột ngột.

Metoprolol phải dùng thận trọng ở người có tổn thương gan.

Thận trọng sử dụng thuốc với những phụ nữ có tha, dự định có thai hoặc đang cho con bú

Quá liều

Trong trường hợp quá liều hãy gọi cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, hãy gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: hoa mắt, ngất xỉu, khó thở hoặc nuốt, sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân.

Bảo quản

  • Bảo quản viên nén Metoprolol ở nhiệt độ 15 - 30 độ C và chống ẩm mốc.

  • Ðựng thuốc trong lọ kín, tránh ánh sáng.

  • Bảo quản thuốc tiêm ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

  • Tránh ánh sáng.

Tương tác

Tương tác dược động học và dược lực học đã quan sát thấy có giữa thuốc chẹn beta - Adrenergic và những thuốc khác. Muối nhôm, Cholestyramin và Colestipol có thể làm giảm hấp thụ thuốc chẹn beta. Những thuốc như Phenytoin, Rifampin, Phenobarbital, và cả hút thuốc lá, đều gây cảm ứng những enzym biến đổi sinh học ở gan, và có thể làm giảm nồng độ huyết tương của thuốc đối kháng beta - Adrenergic do bị chuyển hóa mạnh. Cimetidin và Hydralazin có thể làm tăng khả dụng sinh học của Metoprolol do ảnh hưởng đến lưu lượng máu ở gan. Những thuốc đối kháng beta - Adrenergic có thể làm giảm sự thanh thải của Lidocain.

Những thuốc đối kháng beta - Adrenergic và thuốc chẹn Ca2+ có tác dụng cộng trên hệ thống dẫn truyền ở tim. Tác dụng cộng trên huyết áp thường thấy giữa thuốc chẹn beta và thuốc chống tăng huyết áp khác. Tuy nhiên, Indomethacin và thuốc chống viêm không Steroid khác có thể đối lập với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc đối kháng beta - Adrenergic.