Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-3786-07

Đóng gói:

Hộp 6 ống

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc giải độc

Hướng dẫn sử dụng

Nếu dùng Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid tiêm tĩnh mạch cả liều 1 lần, liều tiêm tĩnh mạch mesna bằng 20% liều thuốc chống ung thư (trọng lượng/trọng lượng) cho làm 3 lần cách nhau 4 giờ kể từ khi bắt đầu tiêm thuốc chống ung thư. Mỗi lần tiêm mesna trong vòng 15 - 30 phút; như vậy tổng liều mesna tương đương với 60% liều thuốc chống ung thư. Phác đồ này lặp lại mỗi khi dùng thuốc chống ung thư. Riêng từng liều mesna có thể gia tăng tới 40% liều thuốc chống ung thư và cho 4 lần cách nhau 3 giờ đối với trẻ em và người bệnh có nguy cơ độc cho thận cao, trong trường hợp này, tổng liều mesna tương đương với 160% liều thuốc chống ung thư đã cho.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc giải độc

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Thuốc tiêm chứa Mesna 100 mg/ml (2 ml, 4 ml, 10 ml).

  • Thuốc tiêm Mesnex là dung dịch nước vô khuẩn, không gây sốt, đóng trong ống tiêm một liều hoặc trong lọ đựng nhiều liều để tiêm tĩnh mạch.

  • Thuốc tiêm Mesnex chứa 100 mg/ml mesna, 0,25 mg/ml Natri Edetat và Natri Hydroxyd để hiệu chỉnh pH. Lọ đựng nhiều liều thuốc tiêm Mesnex còn chứa 10,4 mg Benzyl Alcol là chất bảo quản. Dung dịch có pH 6,5 - 8,5.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

  • Thuốc tiêm chứa Mesna 100 mg/ml (2 ml, 4 ml, 10 ml).

  • Thuốc tiêm Mesnex là dung dịch nước vô khuẩn, không gây sốt, đóng trong ống tiêm một liều hoặc trong lọ đựng nhiều liều để tiêm tĩnh mạch.

  • Thuốc tiêm Mesnex chứa 100 mg/ml Mesna, 0,25 mg/ml Natri Edetat và Natri Hydroxyd để hiệu chỉnh pH. Lọ đựng nhiều liều thuốc tiêm Mesnex còn chứa 10,4 mg Benzyl Alcol là chất bảo quản. Dung dịch có pH 6,5 - 8,5.

4. Dược lý và cơ chế tác dụng

Mesna (Natri 2 - Mercapto Ethan Sulfonat) tương tác hóa học với các chất chuyển hóa độc (bao gồm cả Acrolein) của các thuốc chống ung thư Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid có trong nước tiểu, nên ngăn ngừa hoặc giảm được tỷ lệ và mức độ độc đối với bàng quang (thí dụ viêm bàng quang chảy máu, huyết niệu) do những thuốc này gây ra. Ngoài ra, Mesna còn làm tăng đào thải Cystein, chất này có thể phản ứng hóa học với Acrolein góp phần vào tác dụng bảo vệ đường tiết niệu của Mesna.

Mesna cũng có tác dụng tiêu chất nhầy, vì vậy được dùng làm thuốc long đờm.

5. Dược động học

Sau khi dùng một liều 800 mg Mesna, nửa đời của Mesna và chất chuyển hóa Mesna Disulfur trong máu, tương ứng là 0,36 giờ và 1,17 giờ.

Mesna có thể tích phân bố là 0,652 lít/kg và độ thanh thải huyết tương là 1,23 lít/kg/giờ. Thuốc không thấm vào mô.

Với một liều Mesna tiêm tĩnh mạch, khả dụng sinh học trung bình của Mesna có hoạt tính trong bàng quang là 50%. Toàn bộ liều dùng có thể thải qua nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi tiêm.

Ở người, Ifosfamid có những đặc tính dược động học phụ thuộc liều. Với liều 2 - 4 g, nửa đời thải trừ giai đoạn cuối là khoảng 7 giờ. Do đó, để duy trì mức Mesna thích hợp trong bàng quang với mục đích loại trừ các chất chuyển hóa độc hại của Ifosfamid trong nước tiểu, cần phải dùng Mesna lặp lại nhiều lần.

Dựa trên những đặc tính dược động học của Mesna và Ifosfamid nêu trên, cần dùng Mesna ở thời điểm ngay trước khi dùng Ifosfamid và ở 4 giờ, 8 giờ sau khi dùng Ifosfamid.

Viêm bàng quang chảy máu do Ifosfamid phụ thuộc vào liều. Với liều Ifosfamid 1,2 g/m2/ngày, trong 5 ngày, 16% đến 26% số người bệnh đã được điều trị dự phòng về tiết niệu theo quy ước (đưa vào cơ thể lượng dịch cao, kiềm hóa nước tiểu và cho các thuốc lợi tiểu) vẫn bị hồng cầu niệu do sự tạo thành những chất chuyển hóa độc hại. Nguy cơ huyết niệu giảm ở người bệnh dùng Mesna đồng thời với Ifosfamid.

Liều Ifosfamid từ 2 đến 4 g/m2/ngày, trong vòng 3 đến 5 ngày, tỷ lệ gây huyết niệu gặp ở 31% đến 100% số người bệnh. Khi cho Mesna đồng thời với cùng những liều Ifosfamid đó, tỷ lệ gây huyết niệu có thể giảm xuống dưới 7%.

6. Chỉ định:

Mesna được chỉ định để dự phòng tác dụng độc hại đối với đường tiết niệu do dùng hóa trị liệu Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid.

Bao giờ cũng phải cho kèm Mesna, nếu dùng Ifosfamid hoặc nếu dùng Cyclophosphamid ở những liều trên 10 mg/kg (= 400 mg/m2).

Bao giờ cũng phải cho kèm Mesna nếu dùng hóa trị liệu cho những người bệnh có nguy cơ (bao gồm những người đã được chữa bằng xạ trị ở vùng niệu - sinh dục, và những người có bệnh sử nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hoặc có nguy cơ về tạng chảy máu).

Chống chỉ định

Người quá mẫn với Mesna hoặc với những hợp chất Thiol khác

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các rối loạn về tiêu hóa có thể xảy ra với những tổng liều 60 mg/kg (2.500 mg/m2). Tuy nhiên, khó phân biệt những tác dụng bất lợi này với những tác dụng mà các thuốc hóa trị liệu chống ung thư gây nên. Có thể làm giảm sự kích thích tĩnh mạch bằng cách pha loãng thuốc tới mức thích hợp trong nước vô khuẩn, và cần pha loãng hơn khi dùng cho những người nhạy cảm.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

    • Da: Dị ứng.

    • Khác: Kích thích tĩnh mạch trong khi tiêm.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Tác dụng không mong muốn do Mesna gây nên rất hiếm. Khi xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng, có thể giảm liều hoặc ngừng dùng Mesna và Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Ðã có báo cáo về dị ứng với Mesna, ở những người bệnh có rối loạn tự miễn, đa số đã uống những liều Mesna cao. Các triệu chứng bao gồm từ quá mẫn nhẹ đến những phản ứng phản vệ toàn thân.

  • Mesna là thuốc dự phòng viêm bàng quang chảy máu do Cyclophosphamid và Ifosfamid, nhưng không thể dự phòng hoặc làm giảm nhẹ những tác dụng không mong muốn hoặc độc hại khác của Ifosfamid và Cyclophosphamid.

  • Mesna không dự phòng được viêm bàng quang chảy máu ở tất cả mọi người bệnh. Có tới 6% số người bệnh có dùng Mesna vẫn bị huyết niệu (độ 2, theo TCYTTG và nặng hơn). Vì thế cần lấy mẫu nước tiểu mỗi buổi sáng để xét nghiệm hồng cầu trước khi dùng Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid.

  • Khi cho Mesna cùng với Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid theo cách dùng đã chỉ dẫn, nếu huyết niệu vẫn xuất hiện, thì tùy theo mức độ nghiêm trọng mà giảm liều hoặc ngừng thuốc.

  • Ðể đạt tác dụng bảo vệ một cách đầy đủ, cần phải dùng Mesna trước và sau mỗi liều của Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid.

  • Mesna không có tác dụng dự phòng huyết niệu do những bệnh lý khác gây nên, ví dụ như giảm tiểu cầu.

  • Do chứa Alcol Benzylic, lọ thuốc nhiều liều không được dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, và phải được dùng một cách thận trọng cho những bệnh nhi lớn tuổi.

  • Có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm Ceton niệu ở những người được điều trị với Cesna.

Thời kỳ mang thai:

  • Những nghiên cứu về sinh sản ở chuột và thỏ với liều uống tới 1.000 mg/kg cho thấy Mesna không độc hại đối với thai và không gây sinh quái thai.

  • Có thể dùng Mesna cho người mang thai phải điều trị bằng Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid.

Thời kỳ cho con bú:

  • Có thể dùng Mesna, nhưng nếu phải dùng các thuốc hóa trị liệu chống ung thư, thì phải ngừng cho con bú.

Quá liều

Hiện chưa có thuốc giải độc Mesna.

Bảo quản

  • Khi tiếp xúc với oxygen, Mesna bị Oxy hóa thành Mesna Disulfur. Do vậy, cần dùng dung dịch đã pha trong vòng 12 giờ.

  • Dung dịch đã pha loãng ổn định về mặt hóa học và lý học trong 24 giờ ở 25 độ C.

  • Thuốc tiêm được pha loãng để uống ổn định trong 24 giờ ở tủ lạnh.

Tương tác

Ifosfamid hoặc Cyclophosphamid có thể làm tăng tác dụng của Warfarin do làm giảm chuyển hóa. Vì vậy cần giảm liều Warfarin, và phải theo dõi chặt chẽ thời gian đông máu.