Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-5747-01

Đóng gói:

Hộp 1 lọ 200 liều

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Corticosteroid: Glucocorticoid hít

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng:

  • Người lớn: 400 - 1600 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. Trường hợp ít nguy cấp: 400 - 800 mcg/ngày, trường hợp nặng 800 - 1600 mcg/ngày.

  • Trẻ em > 7 tuổi: 200 - 800 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. 

  • Trẻ em 2 - 7 tuổi: 200 - 400 mcg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. 

Mới sử dụng thuốc, hoặc trong trường hợp hen nặng hoặc chuyển từ Steroid đường uống sang hít: 

  • Người lớn: 1 - 2 mg x 2 lần/ngày. 

  • Trẻ em: 0,5 - 1 mg x 2 lần/ngày. 

Ðiều trị duy trì: 

  • Người lớn: 0,5 - 1 mg x 2 lần/ngày. 

  • Trẻ em: 0,25 - 0,5 mg x 2 lần/ngày.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Corticosteroid: Glucocorticoid hít

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Bình xịt khí dung: Bình khí dung xịt mũi: 50 micro-gam/liều xịt, bình 200 liều; 200 microgam/liều xịt, bình 100 liều.

  • Bình khí dung xịt qua miệng: 50 microgam/liều xịt, bình 200 liều, 200 microgam/liều xịt, bình 100 liều và bình 200 liều.

  • Tá dược bao gồm chất đẩy (Diclorodifluoromenthan, Tricloromonofluoromethan, Diclorotetfluoroethan) và Sorbitan Trioleat.

  • Ống hít bột khô: 100 microgam/liều hít, ống 200 liều; 200 microgam/liều hít, ống 100 liều; 400 microgam/liều hít, ống 50 liều.

  • Ống phun mù đơn liều: 250 microgam/ml, ống 2ml;  50microgam/ml, ống 2ml có thể pha loãng tới % với dung dịch natri clorid 0,9%

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Budesonid là một Corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những Corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp Protaglandin do hoạt hóa Phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số Phospholipid màng gây ức chế tổng hợp Prostaglandin.Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ Lipocortin là protein làm giảm những cơ chất Phospholipit của Phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của Kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm hàm lượng Histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.

Sử dụng Corticosteroid tan trong lipid như Budesonid cho phép đưa thuốc này vào đường hô hấp với sự hấp thụ toàn thân ở mức tối thiểu và rất ít tác dụng ở những bệnh hen nhẹ và vừa.

Sử dụng dài ngày Corticosteroid hít làm giảm rõ rệt triệu chứng và cải thiện chức năng phổi của người bệnh hen nhẹ. Sử dụng lâu dài thuốc hít làm giảm nhu cầu Corticosteroid uống ở người bệnh hen nặng hơn. Trái với thuốc khích thích Beta và Theophylin, Corticosteroid hít làm giảm tính năng phản ứng của phế quản người bệnh.

Corticosterroid có hiệu quả trong hen; thuốc làm giảm viêm niêm mạc phế quản (do đó làm giảm phù và tiết nhày trong phế quản). Nên dùng Corticosteroid hít để điều trị dự phòng hen khi người bệnh phải hít thuốc kích thích beta2 tác dụng ngắn trên 1 lần trong 1 ngày. Phải dùng Corticosteroid hít đều đặn để đạt kết quả tối đa, các triệu chứng thường đỡ sau khi bắt đầu dùng thuốc từ 3-7 ngày.

Khi uống budesonid, nồng độ đỉnh huyết tương đạt sau khoảng 1 – 2 giờ, nhưng khả dụng sinh học tuyệt đối toàn thân thấp (6-13%), chủ yếu do thuốc chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu.

Trái lại, phần lớn Budesonid hít vào phổi được hấp thụ toàn thân. Ở người khỏe mạnh, 34% liều xịt đọng ở phổi, với khả dụng sinh học tuyệt đối toàn thân là 39%. Nồng độ đỉnh huyết tương của Budesonid đạt trong vòng 30 phút sau khi hít vào.

Thể tích phân bố của Budesonid xấp xỉ 3 lít/kg. Khoảng 85 – 90% thuốc gắn kết với protein huyết tương.

Budesonid chuyển hóa nhanh và mạnh trong gan. Hai chất chuyển hóa chủ yếu, tạo nên qua sự biến đổi sinh học, xúc tác bởi Cytocrom P450 3A, là 16 Alpha – Hydro – Xyphrednisolon và 6 Beta – Hydroxybudesonid. Hoạt tính Corticosteroid của mỗi chất chuyển hóa này chưa bằng 1% họat tính của thuốc mẹ.

Budesonid bài tiết trong nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa. Trong nước tiểu, tìm thấy xấp xỉ 60% liều thuốc tiêm tĩnh mạch có đánh dấu phóng xạ. Không phát hiện được Budesonid dạng không biến đổi của thuốc trong nước tiểu.

Không thấy có sự khác nhau về dược động học do chủng tộc, giới tính hoặc tuổi cao.

Ở người bênh trẻ em, sau khi hít Budesonid qua một bình hít điều áp với liều xác định, khả dụng sinh học tuyệt đối toàn thân giống như người lớn.

4. Chỉ định:

  • Dùng bình xịt mũi trẻ em và người lớn: Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.

  • Hít qua miệng: Điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen. Ở nhiều người bệnh hen, sử dụng Budesonid hít làm giảm nhu cầu Corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Corticosteroid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với Budesonoid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Một ADR đặc biệt gây bởi Corticosteroid hít là bệnh nấm Candida miệng - họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh.

  • Thường gặp, ADR>1/100

    • Thần kinh trung ương: Tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần.

    • Tim mạch: Tim đập mạnh.

    • Dạ dày – ruột: Kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng,  bênh nấm Candida miệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác.

    • Hô hấp: Ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam.

    • Da: Ngứa, ban, trứng cá, mày đay.

    • Nội tiết và chuyển hóa: Rối loạn kinh nguyệt.

    • Mắt: Đục thủy tinh thể.

    • Khác: Mất nhận thức về khướu giác.

  • Ít gặp, 1/1000< ADR<1/100

    • Tiêu hóa: Đầy bụng.

    • Hô hấp: Co thắt phế quản, thở nông.

    • Nội tiết và chuyển hóa: Ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn.

2. Hướng dẫn cách xử trí (ADR):

  • Có thể làm giảm rất nhiều tỷ lệ khàn tiếng hoặc nấm Candida miệng – họng bằng những biện pháp làm giảm lượng thuốc bám vào khoang miệng, như súc miệng và họng khi bơm thuốc.

  • Có thể làm giảm tỷ lệ ADR trong điều trị dài hạn bằng việc định kỳ thử ngừng dùng Corticosteroid hít ở những người bệnh được kiểm sóat tốt.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

Với những người bị viêm mũi do nấm hoặc virus, người bệnh lao phổi.

Khi người bệnh cũng dùng cả thuốc giãn phế quản hít thì nên dùng thuốc đó trước khi dùng Budesonid để tăng lượng Budesonid nhập vào phế quản. Hai thuốc dùng cách nhau vài phút.

Sau liệu pháp dài ngày dùng Budesonid hít ở người bệnh hen, khi ngừng thuốc, tính tăng phản ứng của phế quản có thể trở lại, và những triệu chứng của bệnh có thể xấu đi, mặc dù một phần ba số người bệnh có thể ngừng hoàn toàn thuốc Budesonid hít mà triệu chứng không xấu đi sau khi điều trị dài ngày.

2. Thời kỳ mang thai:

Nguyên tắc chung nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy hại. Nếu việc điều trị bằng Corticosteroid trong thai kỳ là không thể tránh được, thì nên dùng Corticosteroid hít vì ảnh hưởng của toàn thân thấp. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng những liều Corticosteroid đáng kể trong thai kỳ, phải được theo dõi về thiểu năng thượng thận và cân nặng.

3. Thời kỳ cho con bú:

Không có thông tin về sự bài tiết Budesonid vào sữa mẹ. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi mẹ dùng Budesonid.

Quá liều

Những triệu chứng quá liều gồm kích thích và cảm giác bỏng rát ở niêm mạc mũi, hắt hơi, nhiễm nấm Candida trong mũi và họng, loét mũi, chảy máu cam, sổ mũi, nghẹt mũi, nhức đầu. Khi dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận; trong những trường hợp này, cân nhắc để quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn Corticosteroid.

Bảo quản

Chế phẩm Budesonid hít phải bảo quản nơi khô ráo, ở nhiệt độ 20 độ C đến 25 độ C.

Tương tác

Mặc dù cho tới nay chưa có báo cáo về những tương tác thuốc, người ta cho rằng Budesonid có khả năng tương tác với những thuốc được biết là có tương tác với những Cortocosteroid khác như: Barbiturat, Phenytoin, và Rifampicin gây cảm ứng enzym gan và có thể làm tăng chuyển hóa Corticosteroid; Oestrogen có thể làm tăng tác dụng của Hydrocortison; thuốc chống viêm không Steroid có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày – ruột; những thuốc gây mất kali có thể làm tăng tác dụng gây thải kali của Corticosteroid.