Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VN-9511-05Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 10 viênTiêu chuẩn:
Tuổi thọ:
Quốc gia sản xuất:
Công ty đăng ký:
Quốc gia đăng ký:
Loại thuốc:
Thuốc kháng virusHướng dẫn sử dụng
-
Người lớn: Viêm gan A 800 mg/ngày, chia ra nhiều lần x 10 - 14 ngày.
-
Viêm gan B & C 800 - 1200 mg/ngày, chia 3 - 4 lần x 6 tháng - 1 năm.
-
Herpes zoster/simplex 800 - 1200 mg/ngày, chia 3 - 4 lần x 7 - 10 ngày.
-
Dự phòng tái phát Herpes sinh dục 400 mg/ngày, chia 1 - 2 lần x 6 tháng.
Thông tin về dược chất
Chống chỉ định
-
Mẫn cảm với Ribavirin hoặc với một trong các thành phần của thuốc.
-
Phụ nữ mang thai.
-
Phụ nữ đang cho con bú.
-
Thiếu máu cơ tim, bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được kiểm soát hoặc chưa ổn định trong 6 tháng trở lại.
-
Tình trạng lâm sàng nặng, gồm cả người bệnh bị suy thận mạn hoặc có độ thanh thải Creatinin< 50 ml/phút hoặc người bệnh đang phải lọc máu.
-
Suy gan nặng, xơ gan mất bù.
-
Thiếu máu, bệnh về Hemoglobin (bệnh hồng cầu liềm, bệnh thiếu máu Địa Trung Hải).
-
Có tiền sử tâm thần hoặc rối loạn tâm thần nặng, nhất là trầm cảm nặng, có ý tưởng tự sát hoặc toan tính tự sát.
-
Viêm gan tự miễn hoặc có tiền sử mắc bệnh tự miễn.
-
Không dùng thuốc dạng khí dung cho người cao tuổi.
Tác dụng phụ
Ho, đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, ăn mất ngon, giảm cân, thay đổi vị giác, khô miệng, khó tập trung, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, mất trí nhớ, phát ban, khô, bị kích thích hoặc ngứa da, ra mồ hôi, đau hay bất thường về thời gian kinh nguyệt, đau cơ hoặc xương, rụng tóc, nổi mề đay. Sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng, khó nuốt hoặc khó thở, đau trong dạ dày và thắt lưng, tiêu chảy ra máu, có máu đỏ tươi hoặc đen trong phân, đầy hơi, nhầm lẫn, nước tiểu có màu sẫm, vàng da hoặc mắt, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, thay đổi thị lực, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, trầm cảm, có ý nghĩ tự tử, thay đổi tâm trạng, quá lo lắng, cáu gắt, sử dụng ma túy hoặc rượu trở lại, không chịu được lạnh. Ribavirin có thể làm chậm sự tăng trưởng và tăng cân ở trẻ em. Ribavirin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người dưới 18 tuổi, nhất là khi phối hợp với Interferon alpha- 2b vì chưa rõ tác dụng và an toàn của thuốc ở lứa tuổi này.
Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ: Phải chắc chắn đang không mang thai hoặc không có ý định mang thai trong thời gian điều trị và nhiều tháng sau thời gian điều trị, vì thuốc này có tiềm năng gây quái thai.
Không nên dùng thuốc cho người vẫn tiếp tục dùng ma túy theo đường tiêm (nguy cơ tái nhiễm cao) và người nghiện rượu nặng (nguy cơ làm tổn thương ở gan).
Phải dùng thận trọng Ribavirin uống ở người có bệnh sử rối loạn tâm thần, đặc biệt khi bị trầm cảm nặng.
Khi phối hợp với Interferon- 2b, phải chú ý phát hiện trầm cảm.
Trước khi dùng thuốc uống, phải theo dõi thiếu máu có thể xuất hiện, phải xét nghiệm máu (đếm tế bào, công thức bạch cầu, tiểu cầu, thời gian máu đông), làm lại vào tuần điều trị thứ 2 và thứ 4, sau đó được làm định kỳ tùy theo tình trạng lâm sàng.
Dùng thuốc dưới dạng khí dung phải chú ý không để thuốc khuếch tán ra không khí xung quanh, phải theo dõi xem thuốc có bị kết tủa trong máy thở không. Thuốc hít không thể thay thế được liệu pháp hỗ trợ hô hấp và bù dịch cho trẻ nhỏ bị suy hô hấp nặng.
-
Phụ nữ có thai: Ribavirin độc với thai và gây quái thai. Không được dùng cho phụ nữ mang thai. Trước khi cho phụ nữ dùng thuốc phải xét nghiệm chắc chắn không mang thai. Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản phải dùng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 6 tháng sau khi đã ngừng thuốc. Trong thời gian này phải đều đặn kiểm tra hàng tháng để phát hiện có thai hay không. Nếu có thai trong thời gian điều trị hoặc trong vòng 6 tháng sau khi ngừng thuốc phải thông báo cho người bệnh biết về nguy cơ gây quái thai của thuốc. Người chồng được điều trị bằng Ribavirin phải áp dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và trong 6- 7 tháng sau khi ngừng thuốc. Nhân viên y tế mang thai hoặc có thể có thai, nếu tiếp xúc với người bệnh được điều trị bằng Ribavirin qua mặt nạ hoặc lều oxygen cần phải chú ý và có cách để tránh hít phải Ribavirin. Nếu cần thiết thì phải tạm chuyển công việc.
-
Bà mẹ cho con bú: Chưa rõ thuốc có được bài tiết vào sữa hay không. Để tránh tác dụng phụ của thuốc lên trẻ đang bú, không dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu đang cho con bú thì phải thôi không cho con bú trước khi bắt đầu dùng thuốc.
Quá liều
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Lưu trữ dung dịch uống Ribavirin trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng.
Tương tác
Ribavirin ức chế sự Phosphoryl hóa của Zidovudin và của Stavudin, sự ức chế tác dụng lẫn nhau in vitro này cũng có thể làm cho số lượng HIV trong máu tăng. Cần theo dõi nồng độ ARN của HIV trong máu người bệnh.
Ribavirin có thể làm tăng các dẫn xuất Phosphoryl hóa của các Nucleosid thuộc Typ purin (Didanosin, Abacavir) nên có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm Acid lactic do các thuốc này gây ra. Tác dụng này kéo dài do thời gian nửa đời của Ribavirin dài.
Ribavirin kết hợp với Amphotericin: Làm tăng ADR, tăng độc tính lên máu.
Ribavirin kết hợp Didanosin: Làm tăng nồng độ Didanosin trong tế bào, tăng độc tính lên ty thể. Không nên kết hợp 2 loại thuốc này. Ribavirin kết hợp với Flucytosin, Gancoclovir, Hydroxyure, Pentamidin, Pyrimethanin, hoặc Sulfadiazin, Trimetrexat làm tăng các ADR, tăng độc tính lên máu.
Ribavirin kết hợp với Primaquin: làm tăng ADR.
Ribavirin kết hợp với Stavudin: làm tăng ADR, tăng độc tính lên ty thể. Không dùng kết hợp hai thuốc này.
Ribavirin kết hợp với Zidovusin: Ribavirin ức chế Phosphoryl hóa của Zidovudin để thành dạng có hoạt tính, làm tăng ADR. Không kết hợp hai thuốc này.
Uống Ribavirin cùng với một thuốc kháng Acid có chứa Magnesi, nhôm và Simethicon làm giảm diện tích dưới đường cong của Ribavirin.