Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

Đóng gói:

Hộp 5 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc chống động kinh

Hướng dẫn sử dụng

  • Có thể uống thuốc trong, sau hoặc giữa các bữa ăn.

  • Động kinh :

    • Tegretol nên đươc chỉ định đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể đươc.

    • Điều trị phải đươc bắt đầu với liều thấp, sau đó tăng từ từ cho tới khi đạt đươc tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh đươc kiềm chế tốt, có thể giảm dần tới liều tác dụng thấp nhất.

    • Có thể hữu ích nếu xác định đươc nồng độ thuốc trong máu khi giữ mức liều tối ưu (xem phần Thận trong lúc dùng).

    • Nếu Tegretol đươc dùng bổ sung cho một thuốc chống động kinh khác, thuốc phải đươc đưa vào dần dần trong khi duy trì, hoặc nếu cần điều chỉnh lại liều lương của loại thuốc kia (xem phần Tương tác thuốc).

    • Người lớn : bắt đầu điều trị với liều 100-200 mg x 1-2 lần/ngày, tăng liều dần dần tới khi đạt đươc liều đáp ứng tối đa (thường với liều 400 mg x 2-3 lần/ngày) ; 1600 mg hoặc thậm chí 2000 mg/ngày có thể đươc chỉ định cho một vài bệnh nhân.

    • Trẻ em : 10-20 mg/kg cân nặng hàng ngày.

    • Trẻ nhỏ £ 1 tuổi : 100-200 mg/ngày.

    • 1-5 tuổi : 200-400 mg/ngày.

    • 6-10 tuổi : 400-600 mg/ngày.

    • 11-15 tuổi : 600-1000 mg/ngày.

    • Ở trẻ nhỏ 4 tuổi hoặc thấp hơn nên bắt đầu điều trị với liều 20-60 mg/ngày, tăng liều 20-60 mg mỗi ngày. Với trẻ hơn 4 tuổi, điều trị bắt đầu với liều 100 mg/ngày, và tăng liều 100 mg mỗi tuần. Nếu điều trị thay thế bằng viên đặt, liều lương cần đươc tăng 25% ở dưới mức đã nói ở trên, liều tối đa không vươt quá 1000 mg.

  • Đau dây thần kinh V :

    • Liều bắt đầu 200-400 mg ngày. Phải tăng liều từ từ cho tới khi hết triệu chứng đau (thường vào khoảng 200 mg x 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần dần cho tới liều duy trì thấp nhất có thể đươc. Liều bắt đầu 100 mg x 2 lần/ngày có thể áp dụng đối với người lớn tuổi.

  • Hội chứng cai nghiện rươu :

    • Liều trung bình : 200 mg x 3-4 lần/ngày. Trong các trường hơp nặng cần tăng liều trong những ngày đầu (ví dụ tới 400 mg x 3 lần/ngày). Bắt đầu điều trị trong các ca nặng cần phối hơp Tegretol với thuốc an thần/thuốc ngủ (như clomethiazol, chlordiazepoxide). Khi đã qua giai đoạn cấp tính. Tegretol đươc chỉ định tiếp tục với đơn trị liệu.

  • Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng-trầm cảm (lưỡng cực) :

    • Liều dùng khoảng 400-1600 mg/ngày ; liều dùng 400-600 mg/ngày, chia 2-3 lần. Liều dùng nên tăng nhanh trong cơn hưng cảm cấp tính, trong khi tăng liều ít một đối với điều trị phòng ngừa rối loạn cảm xúc lưỡng cực nhằm đạt sự dung nạp tốt nhất.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Loạn chuyển hóa Porphyrin cấp tính, quá mẫn với Carbamazepin hoặc dị ứng với các thuốc có cấu trúc liên quan như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, bloc nhĩ - thất, người có tiền sử loạn tạo máu và suy tủy.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, hoa mắt, đứng không vững, buồn nôn, nôn, đau đầu, lo lắng, có vấn đề về trí nhớ, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khô miệng, đau lưng, nhầm lẫn, ảo tưởng, tức ngực, vàng da hoặc mắt, các vấn đề về tầm nhìn. Carbamazepine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi và người tăng nhãn áp, bệnh tim mạch nặng, bệnh gan hoặc thận. Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế (IMAO). Ít nhất phải sau 14 ngày ngừng điều trị IMAO, người bệnh mới có thể được sử dụng Carbamazepin. Cần thận trọng khi ngừng liệu pháp Carbamazepin ở người động kinh

Phụ nữ có thai: Người ta nghi Carbamazepine gây tật nứt đốt sống (Spina Bifida). Ðã gặp các dị tật ngón tay, ngón chân, dị hình xương sọ - mặt, bất thường về tim ở người dùng thuốc chống động kinh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Việc điều trị phối hợp với các thuốc chống co giật khác làm tăng nguy cơ quái thai. Tuy nhiên, nếu không duy trì được sự kiểm soát các cơn động kinh có hiệu quả thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Ðó có thể là một mối đe dọa lớn hơn cả nguy cơ khuyết tật cho sơ sinh. Ðiều này phải được cân nhắc kỹ khi điều trị động kinh trong lúc mang thai.

Bà mẹ cho con bú: Carbamazepine tích lũy trong sữa mẹ (bằng khoảng 25 - 60% nồng độ Carbamazepin huyết tương), nhưng nguy cơ trên trẻ đang bú mẹ là rất thấp ở liều dùng thông thường. Bà mẹ dùng Carbamazepine có thể cho con bú, miễn là đứa trẻ phải được theo dõi các tai biến không mong muốn (thí dụ ngủ li bì).

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: bất tỉnh, co giật, bồn chồn, co giật cơ bắp, chuyển động bất thường, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đứng không vững, buồn ngủ, hoa mắt, mờ mắt, thở không đều hoặc thở chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, tiểu khó. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Tương tác thuốc với Carbamazepine hầu như hoàn toàn liên quan đến đặc tính gây cảm ứng enzym của thuốc. Tăng khả năng chuyển hóa của các enzym gan có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định và làm tăng tốc độ chuyển hóa của Primidon, Phenytoin, Ethosuximid, acid Valproic và Clonazepam. Các thuốc khác như Propoxyphen, Troleandomycin và acid Valproic có thể ức chế độ thanh thải Carbamazepine và làm tăng nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định. Tuy vậy, các thuốc chống co giật khác, như Phenytoin và Phenobarbital, có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine ở trạng thái ổn định qua cảm ứng enzym. Không có tương tác gắn với protein nào có ý nghĩa lâm sàng được thông báo.

Dùng đồng thời Lithi với Carbamazepine có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ độc thần kinh, ngay cả khi nồng độ cả Lithi và Carbamazepine trong máu dưới mức gây độc.

Dùng đồng thời thuốc ức chế MAO với Carbamazepine đã gây cơn sốt cao, cơn tăng huyết áp, co giật nặng và tử vong; phải ngừng thuốc ức chế MAO ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp Carbamazepine, hoặc ngược lại.