Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-4949-01

Đóng gói:

Hộp 2 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc ức chế men chuyển, hạ huyết áp.

Hướng dẫn sử dụng

Uống Captopril 1 giờ trước bữa ăn.

Tăng huyết áp: Liều thường dùng: 25mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Uống Captopril 1 giờ trước khi ăn. Liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25mg x 2 lần/ngày đến 12,5mg x 3 lần/ngày) cũng có thể có hiệu quả, đặc biệt ở người đang dùng thuốc lợi tiểu. Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1 - 2 tuần, có thể tăng liều tới 50mg, ngày uống 2-3 lần. Thường không cần thiết vượt quá 150mg/ngày. Lúc đó, có thể cho thêm thuốc lợi tiểu Thiazid liều thấp (thí dụ 15mg Hydroclorothiazid mỗi ngày).

Cơn tăng huyết áp ( khi cần phải giảm huyết áp trong vài giờ): 12,5 - 25mg, uống lặp lại 1-2 lần nếu cần, cách nhau khoảng 30 - 60 phút hoặc lâu hơn, nhưng Captopril phải được dùng một cách thận trọng.

Ðối với suy thận:

Hệ số thanh thải creatinin ml/phút/m2 Liều ban đầu mg/ngày Nếu chưa tác dụng sau 2 tuần
< 50 12,5mg x 3 25mg x 3
< 20 6,25mg x 3 12,5mg x 3

Suy tim: Captopril nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu. Liều thường dùng là 6,25 - 50mg/lần x 2 lần/ngày; khi cần, có thể tăng liều lên 50mg/lần x 2 lần/ngày. Người bệnh giảm thể tích tuần hoàn hoặc nồng độ natri máu dưới 130mmol/lít, cần dùng liều ban đầu thấp hơn.Dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt khi suy tim, hạ natri máu và ở người cao tuổi. Bởi vậy nên ngừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi dùng các chất ức chế ACE. Thuốc lợi tiểu được dùng lại sau khi đã dùng các chất ức chế ACE.

Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Có thể bắt đầu dùng Captopril sớm 3 ngày sau nhồi máu cơ tim kèm rối loạn chức năng thất trái. Sau khi dùng liều ban đầu 6,25mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5mg/lần x 3 lần, sau đó tăng lên 25mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50mg/lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc. Captopril có thể kết hợp với những liệu pháp sau nhồi máu cơ tim, như thuốc tan huyết khối, Aspirin, thuốc chẹn beta.

Bệnh thận do đái tháo đường: 25mg x 3 lần/ngày, dùng lâu dài. Nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn, có thể cho thêm các thuốc chống tăng huyết áp (thí dụ lợi tiểu,...).

Trẻ em: Liều ban đầu: 0.3mg/ kg thể trọng/lần x 3 lần/ngày, liều có thể tăng thêm 0,3mg/kg, cứ 8 - 24 giờ tăng một lần, đến liều thấp nhất có tác dụng.

Chú giải:

Người bệnh mắc bệnh tự miễn mô liên kết hoặc suy thận với creatinin huyết thanh dưới 175 micromol/lít hoặc khi điều trị với chất ức chế miễn dịch, cần phải kiểm tra bạch cầu hai tuần một lần, trong ba tháng đầu tiên. Người bệnh cũng cần gặp thầy thuốc nếu thấy đau họng, sốt hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Tiền sử phù mạch, mẫn cảm với thuốc, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

  • Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất.

  • Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

Tác dụng phụ

Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng, miệng có vị mặn hoặc vị kim loại hoặc giảm khả năng nếm, ho, viêm họng, cảm sốt, lở loét miệng, bầm tím bất thường, nhịp tim nhanh, mệt mỏi quá mức, tức ngực, sưng mặt, mắt, môi, lưỡi, tay và chân, khó thở hoặc khó nuốt, ngất xỉu, phát ban. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng thận, thẩm tách máu, người bệnh mất nước và/hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu mạnh: nguy cơ hạ huyết áp nặng.

Bản thân Captopril có thể gây tăng nhẹ Kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ Kali như Spironolacton, Triamteren, Amilorid; nếu dùng thuốc lợi tiểu, cần phải rất thận trọng. Cũng cần thận trọng khi dùng các muối có chứa Kali và phải kiểm tra cân bằng điện giải thường xuyên.

Ở người bệnh tăng hoạt độ Renin mạnh, có thể xảy ra hạ huyết áp nặng sau khi dùng liều Captopril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%. Hạ huyết áp nhất thời này không cản trở việc tiếp tục sử dụng Captopril. Nếu liều ban đầu thấp (6,25 mg hoặc 12,5 mg) thì thời gian hạ huyết áp nặng sẽ giảm.

Nếu đại phẫu hoặc trong khi gây mê với thuốc có tác dụng hạ huyết áp, cần lưu ý rằng Captopril ngăn cản sự hình thành Angiotensin II, gây giải phóng renin thứ phát, dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu, rút bớt LDL và trong khi giải mẫn cảm - chống dị ứng.

Captopril cũng gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm aceton trong nước tiểu.

  • Phụ nữ có thai: Sử dụng Captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể do giảm chức năng thận thai nhi. Chậm phát triển thai, đẻ non và còn ống động mạch đã xảy ra. Vì vậy không bao giờ được dùng Captopril trong thời kỳ mang thai.

  • Bà mẹ cho con bú: Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy không được dùng Captopril và các chất ức chế ACE khác đối với người cho con bú.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Dùng đồng thời Furosemid với Captopril gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp. Dùng đồng thời Captopril với các chất chống viêm không Steroid (đặc biệt Indomethacin) làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Captopril. Captopril có thể làm tăng trở lại nồng độ Lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của Lithi. Các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Captopril. Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ Kali có thể gây tăng Kali khi sử dụng đồng thời với Captopril.