Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-16433-13

Đóng gói:

Hộp 30 gói 6g

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Ajanta Pharma Limited

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Ajanta Pharma Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Ajanta Pharma Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc chống acid và thuốc kiềm hóa (điều trị nhiễm acid và kiềm hóa nước tiểu)

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống acid và thuốc kiềm hóa (điều trị nhiễm acid và kiềm hóa nước tiểu)

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Dung dịch tiêm: 1,4%; 4,2%; 7,5%; 8,4%

    • Lọ thủy tinh 10 ml, 50 ml, 100 ml.

    • Chai thủy tinh 250ml, 500ml.

      Dung dịch Natri Bicarbonat còn chứa Dinatri Edetat, nước cất tiêm và một số chất điện giải. 1ml dung dịch 8,4% = 1 mEq = 1 mmol.

  • Thuốc chống acid dạng uống

    • Viên nén: 325mg, 500mg, 650mg, 1000mg (1mEq = 84mg)

    • Gói: 5g, 10g, 20g, 50g, 100g bột.

  • Viên phối hợp: Có Natri Bicarbonat và các thuốc chống acid khác như nhôm hydroxid, Magnesi Carbonat, Magnesi Trisilicat, Bismut Subnitrat

    • Dạng uống (hoặc qua ống thông mũi - dạ dày) dùng để chuẩn bị làm xét nghiệm: Chế phẩm thường phối hợp Natri Bicarbonat và một số chất điện giải khác như Natri Sulfat, Natri Clorid, Kali Clorid.

    • Tá dược đệm cho các thuốc khác; ví dụ Natri Bicarbonat là một tá dược đệm của thuốc hạ sốt loại Salicylat.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

  • Dung dịch tiêm truyền

    Natri Bicarbonat giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào. Tác dụng đệm diễn ra theo phương trình sau:

    HCO3-+ H+ ↔H2CO3↔ CO2+ H2O  Tác dụng kiềm hóa xảy ra nhanh. Dung dịch Natri Bicarbonat dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương, vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng Carbon dioxid.Truyền Natri Bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do Acid Lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Natri Bicarbonat là một thuốc chống acid, làm giảm độ acid ở dạ dày. Hiện nay Natri Bicarbonat thường không dùng đơn độc mà dùng phối hợp với các thuốc khác như nhôm hydroxid, Magnesi Trisilicat, Magnesi Carbonat, Magnesi Hydroxyd, Calci Carbonat, Bismut Subnitrat, L - Glutamin, Acid Alginic, cao Scopolia, cao Datura, enzym tiêu hóa...

    Trong các dạng thuốc mà Natri Bicarbonat là thành phần đệm, tỉ lệ Natri Bicarbonat trong chế phẩm rất thấp nên tác dụng dược lý của Natri Bicarbonat rất hạn chế (các dạng uống dùng cho xét nghiệm, các dạng uống để điều trị các bệnh và các hội chứng khác).

3. Dược động học

  • Sau khi truyền tĩnh mạch Natri Bicarbonat, tác dụng xảy ra tức thời.

  • Ðiều trị nhiễm acid chuyển hóa không được quá nhanh. Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí trong máu để tiếp tục điều trị về sau.

  • Sau khi uống, Natri Bicarbonat trung hoà nhanh độ acid của dạ dày. Thuốc được hấp thu tốt.

3. Chỉ định

  • Thuốc để làm kiềm hóa, được chỉ định dùng trong nhiễm toan chuyển hóa, kiềm hóa nước tiểu hoặc dùng làm thuốc kháng acid (dạ dày).

  • Nếu nhiễm toan chuyển hóa mạn (nhiễm toan do tăng urê máu hoặc nhiễm toan ống thận): Nên dùng đường uống.

  • Natri Bicarbonat tiêm tĩnh mạch hiện nay thường chỉ dành cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1.

  • Nhiễm acid chuyển hóa kèm theo giảm oxygen - mô, đặc biệt nhiễm Acid Lactic, ý kiến này hiện còn nhiều tranh cãi.

Chống chỉ định

  • Các dung dịch tiêm truyền: Chống chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch Natri Bicarbonat trong trường hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm thông khí, tăng Natri huyết và trong những tình huống mà việc cung cấp thêm Natri là chống chỉ định, như suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc, bán tắc ruột, hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Dùng quá nhiều Natri Bicarbonat có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa, phù.

  • Cần chú ý đặc biệt đến khả năng gây giảm Kali huyết và tăng Natri huyết.

  • Khi dùng uống, tác dụng có hại chủ yếu là ở đường tiêu hóa. Ðã thấy gây ỉa chảy nhẹ nhưng rất hiếm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Các dung dịch tiêm truyền:

    • Natri Bicarbonat chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch vì nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch có thể gây hoại tử mô.

    • Tất cả các cách điều trị với dung dịch đệm pH đều có nguy cơ gây quá liều. Nếu bị nhiễm kiềm sẽ gây nguy cơ giảm Kali huyết và tăng độ thẩm thấu trong huyết thanh. Trong trường hợp nhiễm kiềm, hoạt tính phân hủy các Ose tăng lên, gây ra nguy cơ giảm Glucose huyết, đặc biệt là nếu người bệnh không còn dự trữ Glycogen ở gan.

    • Ðể tính toán mức độ Natri Bicarbonat cần dùng tiếp và cũng để tránh dùng quá mức, cần phải định lượng độ kiềm toan sau khi đã dùng được 100 - 300 ml dung dịch Natri Bicarbonat.

    • Trường hợp nhiễm acid trong đái tháo đường điều trị bằng Insulin, nguy cơ dùng quá liều Natri Bicarbonat càng phải được quan tâm đặc biệt.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Natri Bicarbonat là thuốc chống acid trực tiếp và khá mạnh. Cần tránh dùng kéo dài với liều cao.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng

  • Dung dịch tiêm truyền:

    • Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm Kali huyết.

    • Nếu việc cung cấp Natri là chống chỉ định nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hóa bằng dung dịch THAM.

    • Nguy cơ tăng Natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi.

  • Thuốc chống acid dạng uống:

    • Tránh dùng lâu dài với liều cao hơn liều khuyến cáo ở người bệnh mở thông đại tràng.

    • Không dùng thuốc cho người bệnh có chức năng thận kém hoặc người bệnh đang thẩm tách (vì có thể gây ra tăng hàm lượng nhôm và/hoặc hàm lượng Magnesi trong máu).

2. Thời kỳ mang thai

  • Các dung dịch tiêm truyền: Không thể đoán trước được các tác hại khi truyền Natri Bicarbonat cho người mang thai. Cần tránh dùng khi bị sản giật.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Chưa xác định được tính an toàn cho người mang thai. Vì vậy không nên dùng cho người mang thai, trừ phi thầy thuốc đã cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ và không có biện pháp nào khác thay thế.

3. Thời kỳ cho con bú

  • Dung dịch tiêm truyền: Không thể đoán trước được các tác dụng có hại khi tiêm truyền Natri Bicarbonat cho người đang cho con bú.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Chưa có đầy đủ số liệu, nhưng việc dùng cho người cho con bú không phải là một chống chỉ định khi dùng liều bình thường.

Quá liều

Quá liều do tiêm truyền Natri Bicarbonat có thể gây ra nhiễm kiềm chuyển hóa và sau đó có thể làm giảm Kali huyết hoặc gây co cứng cơ (Tetani) do giảm Calci huyết.

Khi quá liều, cần ngừng tiêm truyền. Ðể khống chế các triệu chứng nhiễm kiềm, người bệnh nên thở bằng cách hít lại không khí thở ra, hoặc nếu nặng hơn có thể phải tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch Natri clorid 0,9%.

Trường hợp giảm Kali huyết, có thể dùng Kali Clorid. Nếu ở người bệnh xuất hiện co cứng cơ mà không thể khống chế được bằng cách hít lại không khí thở ra, có thể cần dùng Calci Gluconat.

Bảo quản

  • Dung dịch tiêm truyền: Các dung dịch Natri Bicarbonat tiêm truyền tĩnh mạch không được để dưới nhiệt độ phòng (15 - 300C). Thời gian bảo hành là 2 năm nếu để ở nhiệt độ trên 25oC. Cần kiểm tra dung dịch bằng mắt trước khi dùng. Nếu thấy thuốc kết tinh lại, có thể làm ấm để dung dịch được phục hồi. Nếu dung dịch không trong suốt, phải loại bỏ.

  • Thuốc chống acid dạng uống: Ðể trong bình, lọ kín. Tránh nóng và ẩm quá mức.

    • Thời gian bảo hành của viên nén là 2 năm.

    • Thời gian bảo hành của gói thuốc là 1 năm.

Tương tác

  • Natri Bicarbonat làm kiềm hóa nước tiểu, nên có thể làm giảm sự thải trừ Quinidin, Amphetamin, Pseudoephedrin, các thuốc cường giao cảm khác; vì vậy làm tăng độc tính các thuốc này.

  • Natri Bicarbonat có thể tương tác với Lithi, làm tăng sự thải trừ Lithi.

  • Tránh dùng Natri Bicarbonat với rượu.

  • Khi dùng phối hợp Natri Bicarbonat với Sucralfat, cần chú ý Sucralfat có hiệu quả nhất trong môi trường acid. Do đó, hiệu quả sẽ giảm nếu dùng với thuốc chống acid.

  • Sự hấp thu của một số lớn các thuốc giảm đi hoặc chậm lại khi phối hợp với uống thuốc chống acid. Có thể kể một số thuốc sau: Digoxin, các T, Ciprofloxacin, Rifampicin, Clopromazin, Diflunisal, Penicilamin, Warfarin, Quinidin và các thuốc kháng Cholinergic.

Whoops, looks like something went wrong.