Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-11765-10

Đóng gói:

hộp 10 vỉ x 10 viên nang vàng-đỏ

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty DP TW1 (CPC1)

Quốc gia đăng ký:

Công ty DP TW1 (CPC1)

Loại thuốc:

Thuốc kháng sinh

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Kháng sinh nhóm beta Lactam, Aminopenicilin

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Nang 250 mg, 500 mg Amoxicilin, dạng Trihydrat.

  • Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg và 1 g Amoxicilin, dạng Trihydrat.

  • Bột để pha hỗn dịch: Gói 250 mg Amoxicilin dạng Trihydrat.

  • Bột pha tiêm: Lọ 500 mg và 1 g Amoxicilin dạng muối Natri

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Amoxicilin là Aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn Benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các Penicilin khác, Amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp Mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, Amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo Penicilinase, H. Influenzae, Diplococcus Pneumoniae, N. Gonorrheae, E. Coli, và Proteus Mirabilis. Cũng như Ampicilin, Amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết Penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng Methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter.

Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn Ampicilin đối với Enterococcus Faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp. Phổ tác dụng của Amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với Sulbactam và acid Clavulanic, một chất ức chế beta - Lactamase. Ðã có thông báo E. Coli kháng cả Amoxicilin phối hợp với acid Clavulanic (16,8%).

Theo thông báo số 2 và số 3 năm 2000 của Chương trình giám sát quốc gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS) thì mức độ kháng Ampicilin của E. Coli là 66,7%, Salmonella Typhi là 50%, Shigella là 57,7%, Acinetobacter spp. là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia...) là 84,1%, Streptococcus spp. là 15,4%, của các chủng Enterococcus spp là 13,1% và các chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter, Chriseomonas, Flavobacterium, Pasteurella...) là 66,7%.

4. Dược động học:

Amoxicilin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với Ampicilin. Khi uống cùng liều lượng như Ampicilin, nồng độ đỉnh Amoxicilin trong huyết tương cao hơn ít nhất 2 lần. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì Amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250 mg Amoxicilin 1 - 2 giờ, nồng độ Amoxicilin trong máu đạt khoảng 4 - 5 microgam/ml, khi uống 500 mg, nồng độ Amoxicilin đạt khoảng 8 - 10 microgam/ml. Tăng liều gấp đôi có thể làm nồng độ thuốc trong máu tăng gấp đôi. Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương. Nửa đời của Amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh, và người cao tuổi. ở người suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7 - 20 giờ.

Khoảng 60% liều uống Amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của Amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân

5. Chỉ định:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết Penicilinase và H. Influenzae.

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

  • Bệnh lậu.

  • Nhiễm khuẩn đường mật.

  • Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. Coli nhạy cảm với Amoxicilin

Chống chỉ định

Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại Penicilin nào.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra liên quan đến việc dùng Amoxicilin.

  • Thường gặp, ADR > 1/100: Ngoại ban (3 - 10%), thường xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị. 

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

    • Phản ứng quá mẫn: Ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens - Johnson. Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Gan: Tăng nhẹ SGOT.

    • Thần kinh trung ương: Kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử và/hoặc chóng mặt.

    • Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa Eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Những phản ứng không mong muốn của Amoxicilin ở đường tiêu hóa, ở máu thường mất đi khi ngừng điều trị. 

Mày đay, các dạng ban khác và những phản ứng giống bệnh huyết thanh có thể điều trị bằng kháng Histamin, và nếu cần, dùng liệu pháp Corticosteroid toàn thân. Tuy nhiên khi phản ứng như vậy xảy ra, phải ngừng dùng Amoxicilin, trừ khi có ý kiến của thầy thuốc trong những trường hợp đặc biệt, nguy hiểm đến tính mạng mà chỉ có Amoxicilin mới giải quyết được

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.

  • Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với Penicilin hoặc các dị nguyên khác, nên cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với Penicilin, Cephalosporin và các dị nguyên khác.

  • Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng liệu pháp Amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng Adrenalin, thở oxy, liệu pháp Corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng Penicilin hoặc Cephalosporin nữa

3. Thời kỳ mang thai:
Sử dụng an toàn Amoxicilin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định rõ ràng. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng nào về tác dụng có hại cho thai nhi khi dùng Amoxicilin cho người mang thai.

4. Thời kỳ cho con bú:

Vì Amoxicilin bài tiết vào sữa mẹ, nên phải thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Bảo quản

Độ ổn định và bảo quản:

  • Bảo quản nang, viên nén và bột pha hỗn dịch uống Amoxicilin trong lọ nút kín, ở nhiệt độ từ 15 - 30 đọ C. Nên bảo quản hỗn dịch uống Amoxicilin sau khi pha ở tủ lạnh (2 - 8 độ C), hỗn dịch này có thể bền vững trong 14 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ 2 - 8 độ C.

  • Dung dịch thuốc tiêm phải được dùng ngay sau khi pha.

Tương tác

  • Hấp thu Amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.

  • Nifedipin làm tăng hấp thu Amoxicilin.

  • Khi dùng Alopurinol cùng với Amoxicilin hoặc Ampicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của Ampicilin, Amoxicilin.

  • Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn Amoxicilin và các chất kìm khuẩn như Cloramphenicol, Tetracyclin.

Whoops, looks like something went wrong.