Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-9708-10

Đóng gói:

Hộp 1 lọ

Tiêu chuẩn:

BP

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc trị ung thư

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Nhóm Anthracyclin. Chữa ung thư

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Lọ 10 mg, 20 mg, 50 mg Doxorubicin Hydroclorid dạng bột đông khô. Tá dược: Lactose và Methylparaben để làm cho hoạt chất dễ tan.

  • Lọ 10 mg/5 ml, 20 mg/10 ml, 50 mg/25 ml, 75 mg/37,5 ml (trong dung dịch Natri Clorid 0,9% và Acid Hydrocloric để điều chỉnh dung dịch có pH 3).

3. Dược lý và cơ chế tác dụng:

Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm Anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces Peucetius Var. Caecius. Hiện nay được tổng hợp từ Daunorubicin. Doxorubicin kích ứng mạnh các mô và có thể gây hoại tử mô, ví dụ trong trường hợp tiêm ra ngoài mạch máu.

Hoạt tính sinh học của Doxorubicin là do Doxorubicin gắn vào DNA làm ức chế các enzym cần thiết để sao chép và phiên mã DNA. Doxorubicin gây gián đoạn mạnh chu kỳ phát triển tế bào ở giai đoạn phân bào S và giai đoạn gián phân, nhưng thuốc cũng tác dụng trên các giai đoạn khác của chu kỳ phát triển tế bào.

Doxorubicin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả Doxorubicin và Daunorubicin.

4. Dược động học

Chuyển hóa và phân bố Doxorubicin vẫn đang được làm sáng tỏ. Doxorubicin chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành Doxorubicinol và các Aglycon. Cần lưu ý là một vài chất chuyển hóa này cũng là các chất gây độc tế bào nhưng không độc hơn Doxorubicin. Nồng độ cao các chất chuyển hóa xuất hiện nhanh trong huyết tương và qua giai đoạn phân bố với thời gian nửa đời ngắn. Chuyển hóa chậm ở người bị giảm chức năng gan.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, Doxorubicin thải trừ qua 3 giai đoạn và nửa đời của thuốc ở giai đoạn cuối khoảng 30 giờ. Thể tích phân bố khoảng 25 lít/kg. Trong huyết tương khoảng 70% Doxorubicin liên kết với protein. Trong vòng 5 ngày dùng thuốc, khoảng 5% liều đào thải qua thận, trong vòng 7 ngày, khoảng 40 - 50% thải trừ qua mật. Nếu chức năng gan giảm, thải trừ chậm hơn, do vậy cần giảm liều dùng.

Doxorubicin qua hàng rào máu - não rất ít, nhưng thuốc qua được hàng rào nhau - thai.

Doxorubicin không dùng đường uống vì sinh khả dụng rất thấp (dưới 5%).

Chống chỉ định

  • Có biểu hiện suy giảm chức năng tủy xương rõ.

  • Loét miệng hoặc có cảm giác nóng rát ở miệng.

  • Suy tim.

  • Người bệnh đã điều trị bằng Doxorubicin hoặc Daunorubicin với đủ liều tích lũy.

  • Quá mẫn cảm với Doxorubicin.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Ðiều trị bằng Doxorubicin thường có nhiều tác dụng không mong muốn, một số phản ứng nghiêm trọng cần được theo dõi chặt chẽ và giúp đỡ của thầy thuốc. Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào đường dùng và liều dùng, tốc độ dùng, tần số dùng. Suy giảm chức năng tủy xương là phản ứng có hại rất nhạy với giới hạn liều dùng, nhưng có thể hồi phục. Buồn nôn, nôn và rụng tóc thường thấy ở tất cả các người bệnh. Một vấn đề cần chú ý là sự tích lũy thuốc gây độc cho tim, tổng liều tối đa không nên vượt giới hạn 550 mg/m2 da.

  • Thường gặp, ADR>1/100

    • Toàn thân: Chán ăn, sốt, chóng mặt.

    • Hệ tạo máu: Suy giảm chức năng tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

    • Tuần hoàn: Bệnh cơ tim (2%), thay đổi điện tâm đồ (ECG) trong thời gian ngắn.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc, ỉa chảy, chán ăn.

    • Da: Rụng tóc, ban đỏ dọc theo tĩnh mạch tiêm thuốc, sẫm màu móng tay, bong móng.

    • Các loại khác: Phản ứng tại chỗ gây kích ứng bàng quang, đặc biệt ngay sau khi bơm thuốc vào bàng quang.

  • Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100

    • Trên da: Phát ban, ban đỏ, mày đay lan rộng.

    • Tiết niệu - sinh dục: Tăng Acid Uric máu.

    • Tiêu hóa: Dùng cùng với Cytarabin đôi khi gây loét và hoại tử đại tràng, đặc biệt biểu mô manh tràng. Cần chú ý theo dõi.

  • Hiếm gặp, ADR<1/1000

    • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, rét run, hoa mắt.

    • Mắt: Viêm kết mạc.

    • Máu: Suy tủy xương, mạnh nhất xảy ra sau 8 - 15 ngày điều trị, nhưng máu sẽ trở lại bình thường sau 21 ngày. Nên giảm liều hoặc kéo dài thời gian ngắt quãng dùng thuốc khi số lượng hồng cầu không bình thường trở lại trong thời gian mong muốn.

    • Tuần hoàn: Ðộc tính đối với tim là một tác dụng không mong muốn cần phải được hết sức chú ý trong khi điều trị lâu dài. Mức độ độc tính đối với tim liên quan tới tổng liều gây tích lũy.

Hai loại độc tính đối với tim được mô tả như sau:

Biến đổi ECG cấp nhưng có hồi phục, xảy ra ngay hoặc trong vòng vài giờ sau khi dùng thuốc. Những thay đổi này hồi phục được, nhưng ít có biểu hiện lâm sàng rõ ràng, đặc biệt cần phải chú ý nguy cơ loạn nhịp tim và sẵn sàng điều trị.

Bệnh cơ tim phụ thuộc vào tổng liều tích lũy, có thể phát triển sau một thời gian dài điều trị, cho một hậu quả rất nghiêm trọng. Phản ứng này thường có đặc điểm là giảm sóng QRS và tiến triển nhanh giãn cơ tim, thường không điều trị được bằng bất kỳ thuốc co sợi cơ tim nào.

Ðể tránh bệnh cơ tim gây suy tim, phải chú ý không sử dụng tổng liều gây tích lũy là trên 550 mg/m2 da.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh cơ tim là chiếu tia xạ vào vùng trung thất ở người có mắc bệnh tim từ trước và người cao tuổi. Nguy cơ sẽ giảm nếu dùng thuốc theo chế độ hàng tuần. Theo dõi chức năng tim, đặc biệt là phân số tống máu thất trái bằng siêu âm tim là rất cần thiết. Tuy vậy có nhiều trường hợp bệnh cơ tim phát triển, thậm chí hàng năm sau khi ngừng điều trị. Ðo cung lượng tim trong quá trình điều trị là cần thiết nhưng không nên đánh giá quá mức vì như vậy có sự đánh giá sai về an toàn. Nguy cơ luôn luôn cao nếu tổng liều vượt quá 550 mg/m2 diện tích da.

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn thường xảy ra 24 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Viêm niêm mạc (viêm miệng, thực quản) sau 5 - 10 ngày, thường nặng và hay gặp hơn khi điều trị 3 ngày liên tục.

  • Loét và hoại tử biểu mô đại tràng, đặc biệt ở manh tràng có thể gây chảy máu và nhiễm khuẩn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Vấn đề này đã gặp ở những người bệnh điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp khi kết hợp Doxorubicin và Cytarabin trong 3 ngày.

  • Da: Rụng tóc, phụ thuộc vào liều sử dụng và có thể bình phục sau khi ngừng điều trị.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

Người bệnh bị bệnh tim. Suy giảm chức năng tủy xương (chức năng tạo máu). Người bệnh đã điều trị bằng Anthracyclin hoặc tia X liệu pháp ở vùng trung thất. Ðộc tính đối với tim vì Anthracyclin có tính chất tích lũy do tăng liều và thời gian điều trị.

2. Thời kỳ mang thai:

Doxorubicin gây khuyết tật thai nhi và thường nặng, vì vậy việc chỉ định Doxorubicin phải hết sức hạn chế sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích của mẹ và tác hại đối với trẻ.

3. Thời kỳ cho con bú:

Doxorubicin bài tiết vào sữa và gây hại cho trẻ. Người đang cho con bú cần điều trị bằng Doxorubicin nên cai sữa cho con.​​

Quá liều

Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng quá liều giống như tác dụng dược lý của Doxorubicin. Liều dùng duy nhất 250 và 500 mg đã gây tử vong. Sự quá liều có thể gây thoái hóa cấp cơ tim trong vòng 24 giờ và gây suy tủy nặng, ảnh hưởng này mạnh nhất sau 10 - 15 ngày sử dụng.

Suy tim có thể xảy ra chậm, (6 tháng sau khi dùng thuốc quá liều). Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận nếu có triệu chứng xuất hiện phải được điều trị ngay.

Xử trí:

  • Ðiều trị hỗ trợ triệu chứng, cần đặc biệt chú ý điều trị và đề phòng những biến chứng nặng có thể xảy ra như chảy máu, nhiễm khuẩn nặng, suy giảm tủy xương kéo dài.

  • Truyền máu và chăm sóc người bệnh cẩn thận.

Bảo quản

  • Dung dịch tiêm Doxorubicin và Doxorubicin Hydroclorid để pha tiêm, nên bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC, tránh ánh sáng.

  • Doxorubicin hòa tan nhanh. Dung dịch đã pha ổn định trong khoảng 12 giờ trong tủ lạnh, tốt hơn nếu ở nhiệt độ 2 - 8oC, tránh ánh sáng.

  • Chỉ sử dụng những dung dịch còn trong.

  • Khi pha chế dung dịch phải vô trùng và nên giữ ở nhiệt độ cao nhất là 8oC, tránh ánh sáng. Ðể đảm bảo vô khuẩn, chỉ được phép bảo quản dung dịch sau khi pha chế trong vòng 12 giờ trước khi sử dụng.

Tương tác

  • Doxorubicin làm tăng độc tính của Mercaptopurin và Azathioprin đối với gan.

  • Doxorubicin dùng cùng với Propranolol sẽ làm tăng độc tính đối với tim.

  • Doxorubicin dùng đồng thời với Actinomycin - D và Plicamycin có trường hợp tử vong do bệnh cơ tim.

  • Tác dụng của Doxorubicin có thể giảm khi sử dụng đồng thời với Barbiturat.

  • Sự hấp thụ của Ciprofloxacin có thể giảm một nửa khi sử dụng đồng thời với Doxorubicin

  • Khi sử dụng đồng thời Doxorubicin cùng với các thuốc gây độc tế bào khác như Warfarin có thể làm tăng tác dụng của thuốc này và gây chẩy máu trong một số trường hợp.

  • Verapamil làm tăng tác dụng của Doxorubicin cả trong môi trường nuôi cấy mô và trên người bệnh. Thuốc làm tăng nồng độ của Doxorubicin trong máu.