Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VD-15316-11Đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 10 viên nénTiêu chuẩn:
DĐVN IVTuổi thọ:
36 thángCông ty sản xuất:
Công ty cổ phần dược phẩm Nam HàQuốc gia sản xuất:
Việt NamCông ty đăng ký:
Công ty cổ phần dược phẩm Nam HàQuốc gia đăng ký:
Công ty cổ phần dược phẩm Nam HàLoại thuốc:
Thuốc điều trị laoThông tin về dược chất
1. Loại thuốc:
Thuốc chống lao
2. Dạng thuốc và Hàm lượng:
Viên nén 0,5g Pyrazinamid.
3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:
Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis), nhưng không có tác dụng với các Mycobacterium khác hoặc các vi khuẩn khác in vitro. Nồng độ tối thiểu ức chế trực khuẩn lao là dưới 20 microgam/ml ở pH 5,6; thuốc hầu như không tác dụng ở pH trung tính.
Pyrazinamid có tác dụng với trực khuẩn lao đang tồn tại trong môi trường nội bào có tính acid của đại thực bào. Ðáp ứng viêm ban đầu với hóa trị liệu làm tăng số vi khuẩn trong môi trường acid. Khi đáp ứng viêm giảm và pH tăng thì hoạt tính diệt khuẩn của Pyrazinamid giảm. Tác dụng phụ thuộc vào pH giải thích hiệu lực lâm sàng của thuốc trong giai đoạn 8 tuần đầu hóa trị liệu ngắn ngày. Trực khuẩn lao kháng thuốc nhanh khi dùng Pyrazinamid đơn độc.
4. Dược động học
Pyrazinamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống một liều 1,5g là khoảng 35 microgam/ml và với liều 3g là 66 microgam/ml. Thuốc phân bố vào các mô và dịch của cơ thể kể cả gan, phổi, dịch não tủy. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy tương đương với nồng độ ổn định trong huyết tương ở những người bệnh viêm màng não. Pyrazinamid gắn với protein huyết tương khoảng 10%.
Nửa đời sinh học (t1/2) của thuốc là 9 - 10 giờ, dài hơn khi bị suy thận hoặc suy gan. Pyrazinamid bị thủy phân ở gan thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là acid Pyrazinoic, chất này sau đó bị hydroxyl hóa thành Acid 5 - hydroxy pyrazinoic. Thuốc đào thải qua thận, chủ yếu do lọc ở cầu thận. Khoảng 70% liều uống đào thải trong vòng 24 giờ.
5. Chỉ định
Ðiều trị lao mới chẩn đoán hoặc tái trị bệnh lao phổi và ngoài phổi, chủ yếu ở giai đoạn tấn công ban đầu, thường phối hợp với Isoniazid và Rifampicin theo Hiệp hội chống lao và bệnh phổi thế giới (IUATLD) và tổ chức y tế thế giới (WHO) (Chương trình chống lao Việt Nam: Pyrazinamid thường phối hợp với Isoniazid, Streptomycin và Rifampicin).
Chống chỉ định
Tổn thương gan nặng, loạn chuyển hóa Porphyrin, mẫn cảm với thuốc.
Tác dụng phụ
Đau dạ dày, mệt mỏi, nổi mẩn da, sốt, nôn, ăn mất ngon, vàng da hoặc mắt, nước tiểu sẫm mau, đau và sưng ở các khớp xương, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, đi tiểu khó. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử đái tháo đường (khó kiểm soát bệnh đái tháo đường khi dùng Pyrazinamid), viêm khớp, tiền sử bệnh gút (tránh dùng khi có cơn cấp tính) cấp, suy thận (nhà sản xuất gợi ý có thể cần phải giảm liều ở người có tổn thương thận).
-
Phụ nữ có thai: Có thể dùng Pyrazinamid cho người mang thai, phối hợp với Rifampicin và Isoniazid.
-
Bà mẹ cho con bú: Pyrazinamid tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, người mẹ cho con bú có thể dùng Pyrazinamid.
Quá liều
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Bảo quản
-
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
-
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tương tác
Pyrazinamid làm tăng Acid uric huyết và làm giảm hiệu quả của các thuốc trị bệnh gút như Allopurinol, Colchicin, Probenecid, Sulfinpyrazon. Cần điều chỉnh liều của các thuốc này để điều trị tăng Acid uric huyết và bệnh gút khi chúng được dùng đồng thời với Pyrazinamid.
Pyrazinamid làm giảm nồng độ Ciclosporin khi dùng đồng thời. Phải theo dõi nồng độ Ciclosporin trong huyết thanh.