Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-12495-11

Đóng gói:

Lọ 60 viên

Tiêu chuẩn:

USP

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Hetero Drugs Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Hetero Drugs Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Hetero Drugs Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc kháng virus

Thông tin về dược chất

Loại thuốc

  • Thuốc kháng virus Nucleosid ức chế phiên mã ngược

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dạng giải phóng chậm dùng cho người lớn uống ngày một lần liều 100mg (cho người nặng từ 60kg trở lên) hoặc 75mg (cho người nặng dưới 60kg).

  • Dạng thuốc bột để pha dung dịch treo dùng theo đường uống 1mg/ml.

  • Dạng viên nang: 15mg, 20mg, 30mg, 40mg

Dược lý và cơ chế tác dụng

  • Stavudin (d4T) là một Nucleosid tương tự Thymidin, ức chế enzym phiên mã ngược nên có tác dụng kháng các Retrovirus, kể cả HIV. Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng Retrovirus khác (trừ Zidovudin) trong điều trị người có HIV. Trong tế bào, Stavudin được chuyển hoá qua nhiều bước thành dạng hoạt động Triphosphat và dạng này kìm hãm sự tổng hợp ADN của Retrovirus nhờ sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngược của HIV, bằng cách cạnh tranh với Thymidin triphosphat của tế bào và cũng ức chế tổng hợp ADN của virus bằng cách gây kết thuốc việc kéo dài sợi ADN. Người ta đã thấy có những chủng HIV kháng Stavudin và hiện tượng kháng chéo với các thuốc Nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác có thể xảy ra.

Dược động học

  • Stavudin hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ và sinh khả dụng khoảng 86%. Một thời gian sau khi uống một liều duy nhất 0,67mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 1,2mg/lít. Uống lúc no làm hấp thu thuốc bị chậm nhưng không bị giảm. Tỷ lệ thuốc gắn protein huyết tương không đáng kể. Stavudin qua hàng rào máu - não, sau 4 giờ tỷ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ so với huyết tương là 0,4. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 0,53 lít/kg. Ít có sự dao động về dược động học của thuốc giữa các cá thể và ở từng người. Nửa đời thải trừ sau khi uống liều một lần hoặc uống nhiều liều là khoảng 1 - 1,5 giờ. In vitro, nửa đời thải trừ của Stavudin triphosphat trong tế bào vào khoảng 3,5 giờ. Có chừng 40% liều thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết bởi ống thận trong 6 - 24 giờ. Phần còn lại của thuốc (khoảng 50% đào thải không qua thận và có thể được chuyển hoá thành Thymin và cuối cùng thành Acid beta aminoisobutyric.

  • Có thể thanh lọc Stavudin qua thẩm phân máu, nhưng chưa rõ thẩm phân màng bụng có làm đào thải Stavudin không. Hệ số thanh thải Stavudin tương quan với hệ số thanh thải Creatinin, bởi vậy cần điều chỉnh liều Stavudin ở người bệnh bị suy thận. Dược động học tương tự ở người có hoặc không có suy gan.

Chỉ định

  • Điều trị nhiễm HIV, cùng phối hợp với các thuốc Retrovirus khác, trừ với Zidovudin. Không nên dùng Stavudin đơn độc.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với Stavudin hoặc với một thành phần của thuốc.

Tác dụng phụ

Stavudine có thể gây ra tác dụng phụ như: đau đầu, tiêu chảy, phát ban, tay - chân khó cử động, tê, ngứa, rát hoặc đau ở tay - chân.

Lưu ý

1. Thận trọng:

  • Thuốc chỉ có tác dụng ngăn cản sự phát triển của virus chứ không có tác dụng ngăn cản sự lây lan của virus, bởi vậy người bệnh cần phải dùng bao cao su hoặc các dụng cụ thích hợp để tránh lây nhiễm qua đường tình dục.

  • Bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên: Thận trọng theo dõi sát khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử viêm dây thần kinh ngoại biên. Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên thì phải ngừng thuốc. Nếu hết triệu chứng khi ngừng thuốc có thể cho dùng thuốc lại với liều bằng một nửa liều trước đã dùng.

  • Người bệnh mắc bệnh gan, nhất là viêm gan C được điều trị bằng Interferon alpha và Ribavirin có nguy cơ cao bị tăng Acid lactic huyết khi điều trị với Stavudin.

  • Phải thận trọng khi dùng Stavudin cho những người có enzym gan cao hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan, nhất là phụ nữ béo phì nghiện rượu hoặc có tiền sử nghiện rượu, vì có nguy cơ nhiễm acid lactic.

  • Khi dùng Stavudin cho người bệnh có tiền sử viêm tuỵ, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu viêm tuỵ.

  • Cần giảm liều ở người bị suy thận. Tránh dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ viêm thần kinh ngoại biên (Zalcitabin, Ethambutol, Cisplatin, INH, Vincristin…).

  • Người bệnh đang chạy thận nhân tạo phải dùng thuốc sau khi đã lọc máu, cùng vào một giờ uống thuốc ở những ngày không phải chạy thận nhân tạo.

  • Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Nếu dùng phải cân nhắc kĩ giữa lợi ích và nguy cơ.

  • Stavudin có thể vào sữa. Phải ngừng cho con bú khi dùng Stavudin. Vả lại, phụ nữ có HIV cũng không nên cho con bú.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Dấu hiệu quá liều có thể bao gồm: tê, ngứa, đau ở tay hoặc chân. Chân, tay khó cử động, đau dạ dày, nôn, mệt mỏi, khó thở.

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

Bảo quản các viên nang ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Với thuốc dạng lỏng, bảo quản trong tủ lạnh và không sử dụng các thuốc bảo quản đã quá 30 ngày.

Tương tác

Zidovudin, Doxorubicin, Ribavirin ức chế sự Phosphoryl hoá Stavudin trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của Stavudin. Không dùng phối hợp Stavudin và Zidovudin.

Didanosin, Zalcitabin, Ganciclovir, Foscarnet không ức chế sự hoạt hoá Stavudin.

Cloramphenicol, Cisplatin, Dapson, Didanosin, Ethambutol, Ethionamid, Hydralazin, Lithi, Nitrofurantoin, Phenytoin, Vinvristin, Zalcitabin, Zidovudin, dùng đồng thời với Stavudin làm viêm dây thần kinh ngoại biên nặng thêm.

Stavudin có thể có tương tác với các thuốc được đào thải tích cực qua thận (ví dụ: Trimethoprim), tuy nhiên chưa thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa Stavudin và Lamivudin.

Stavudin kết hợp với Didanosin và Hydroxyure làm tăng nguy cơ tai biến ở gan, tuỵ.

Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Stavudin hoặc Stavudin + Didanosin kết hợp với Nelfinavir.