Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VN-11741-11Đóng gói:
Hộp 1 lọTiêu chuẩn:
USPTuổi thọ:
24 thángCông ty sản xuất:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm & Thương mại SohacoQuốc gia sản xuất:
KoreaCông ty đăng ký:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm & Thương mại SohacoQuốc gia đăng ký:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm & Thương mại SohacoLoại thuốc:
Thuốc chống ung thưThông tin về dược chất
1. Loại thuốc:
Thuốc kìm tế bào - Thuốc chống ung thư
2. Dạng thuốc và Hàm lượng:
-
Ống tiêm hoặc lọ 0,5mg/1ml; 1mg/1ml; 2mg/ 2ml; 5mg/5ml dạng muối Sulfat.
-
Lọ 1mg, 2mg, 5mg bột đông khô, kèm một ống dung môi pha tiêm.
3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:
-
Vincristin, một Alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.
-
Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng Vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với Tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó Vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (Metaphase). Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc. Nhờ có nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào nên không cần thiết phải truyền kéo dài.
-
Sự kháng Vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xảy ra giữa các thuốc Vincristin, Vindesin và Vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.
4. Dược động học:
-
Dược động học diễn ra theo một mô hình 2 ngăn mở, có pha phân bố ban đầu ngắn. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng thể tích nước toàn cơ thể. Vincristin được hấp thu kém khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.
-
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo ba pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19 đến 155 giờ. Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.
-
Dưới 10% liều dùng có thể thấy trong huyết tương sau khi tiêm được 15 - 30 phút. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40 - 70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô nên không thể loại bỏ được Vincristin bằng thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn cảm với Alcaloid dừa cạn hoặc tá dược, người bệnh có hội chứng Charcot - Marie - Tooth thể hủy Myelin, người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan, người có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
1. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng có hại của Vincristin phụ thuộc vào liều dùng ngay lúc đó và tổng liều tích lũy. Ðộc trên thần kinh là tai biến thường gặp nhất và là yếu tố làm hạn chế liều dùng. Bệnh thần kinh ngoại vi là chủ yếu, nhưng nếu có dị cảm ở ngón chân ngón tay (thường rất hay xảy ra) thì cũng không nên ngừng thuốc mà nên giảm liều. Những triệu chứng nặng hơn như mất nhạy cảm, giảm cơ lực, mất phản xạ sâu và bàn chân rũ là các biểu hiện cần giảm liều. Một thử nghiệm thực tế là khuyên người bệnh đứng hoặc đi trên gót chân. Nếu người bệnh làm được thì có thể dùng liều tiếp theo.
-
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Tuần hoàn: Tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.
-
Tiêu hóa: Táo bón, liệt ruột, đau bụng.
-
Da: Rụng tóc (12 - 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch.
-
Cơ xương: Ðau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.
-
Thần kinh: Mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động.
-
-
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Toàn thân: Sốt, chán ăn, nhức đầu.
-
Thần kinh trung ương: Co giật, đặc biệt là ở trẻ em.
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm miệng.
-
Tiết niệu: Mất trương lực bàng quang, đái khó.
-
Hô hấp: Co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với Mitomycin.
-
-
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Toàn thân: Hôn mê (trẻ em).
-
Nội tiết: Hội chứng tiết nhiều hormon chống bài niệu (SIADH).
-
Da: Viêm mô tế bào, sưng nề.
-
Mắt: Mù vỏ não tạm thời, teo thần kinh thị giác dẫn đến mù.
-
2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:
-
Táo bón và liệt ruột thường gặp và thường kèm theo co cứng bụng. Nên dùng các chất làm mềm phân, thuốc nhuận tràng và thụt tháo.
-
Vincristin có thể gây bệnh thận do Acid Uric nếu u bị tiêu quá nhiều. Khi xảy ra, cần kiềm hóa nước tiểu, kiểm soát tình trạng tăng Acid Uric huyết và phải dùng thuốc ức chế tổng hợp Acid Uric như Alopurinol.
-
Ðộc tính trên thần kinh có liên quan đến liều dùng. Cần hết sức chú ý tính liều Vincristin, vì quá liều có thể có hậu quả rất nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Người bệnh phải được thông báo về tác dụng độc trên thần kinh nếu dùng Vincristin cho người bệnh đã có bệnh thần kinh từ trước hoặc dùng phối hợp với các thuốc khác độc trên thần kinh. Hầu hết người bệnh vẫn tồn tại triệu chứng thần kinh nhẹ ở ngón tay, ngón chân vài tháng sau khi ngừng điều trị.
-
Trường hợp Vincristin gây tiết hormon chống bài niệu, cần hạn chế dùng dịch.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Thận trọng:
-
Suy gan, bệnh Charcot - Marie - Tooth. Bệnh thần kinh - cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh. Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng Vincristin với Mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều Mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ.
-
Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh.
-
Chỉ nên dùng Vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra.
Thời kỳ mang thai:
-
Vincristin có thể gây tổn hại cho thai. Ðối với phụ nữ còn khả năng sinh đẻ, cần dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại nặng cho thai.
Thời kỳ cho con bú:
-
Chưa có thông báo về nồng độ Vincristin trong sữa mẹ. Ðể thận trọng, phụ nữ phải dùng Vincristin không được cho con bú.
Quá liều
Qúa liều: Tác dụng có hại do dùng Vincristin tỉ lệ với liều dùng; trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn biểu hiện rõ ràng.
Ðiều trị quá liều
-
Phòng ngừa tác hại do hội chứng tiết quá nhiều hormon chống bài niệu (như hạn chế dùng dịch và dùng một thuốc lợi niệu có tác dụng trên quai Henle và trên ống lượn xa).
-
Dùng Phenobarbital ở mức liều chống co giật.
-
Rửa dạ dày.
-
Theo dõi về tim mạch.
-
Hàng ngày xác định công thức máu. Truyền máu nếu cần.
Bảo quản
-
Ðể trong tủ lạnh từ 2 - 8oC. Tránh đông lạnh và tránh ánh sáng. Dung dịch Vincristin ổn định ít nhất trong 30 ngày ở nhiệt độ thường (20 - 25oC). Ðể đảm bảo ổn định, dung dịch phải có pH từ 3,5 đến 5,5.
-
Do nguy cơ nhiễm khuẩn, dung dịch tiêm hoặc truyền đã pha ra chỉ để được 12 giờ.
Tương tác
-
Ðã gặp hội chứng suy hô hấp sau khi dùng Alcaloid dừa cạn phối hợp với Mitomycin C. Khó thở có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau khi dùng Alcaloid dừa cạn và có thể xảy ra 2 tuần sau khi dùng Mitomycin C.
-
Ðộc tính trên thần kinh của Vincristin tăng khi dùng cùng với các thuốc khác cũng độc trên thần kinh, chiếu tia X vùng tủy sống hoặc bị bệnh thần kinh.
-
Ðã gặp nhồi máu cơ tim ở người bệnh dùng Vincristin phối hợp với các hóa trị liệu chống ung thư khác sau khi chiếu tia X vùng trung thất.
-
Khi phối hợp với L - Asparaginase, cần dùng Vincristin 12 đến 14 giờ trước khi dùng enzym này để làm giảm độc tính. Dùng L - Asparaginase trước Vincristin sẽ làm giảm độ thanh thải của Vincristin ở gan.
-
Dùng đồng thời Phenytoin và Vincristin sẽ làm nồng độ Phenytoin trong máu giảm và làm tăng các cơn động kinh. Tăng liều Phenytoin phải dựa vào kết quả định lượng nồng độ Phenytoin trong máu.
-
Dùng đồng thời Vincristin và Itraconazol (chất ức chế chuyển hóa thuốc) làm cho tác dụng có hại trên thần kinh của Vincristin xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Tương tác này là do ức chế chuyển hóa Vincristin.
-
Vincristin làm tăng sự thâm nhập của Methotrexat vào các tế bào ác tính và nguyên tắc này đã được áp dụng để điều trị Methotrexat liều cao.
-
Alopurinol có thể làm tăng tỉ lệ suy tủy xương do thuốc độc với tế bào gây ra.
-
Vincristin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
-
Acid Glutamic ức chế tác dụng của Vincristin.
-
Dùng Vincristin có thể ức chế cơ chế bảo vệ bình thường, vì vậy nếu dùng phối hợp với vaccin virus sống sẽ làm tăng phát triển virus trong vaccin, tăng tác dụng có hại, đồng thời làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Tiêm chủng gây miễn dịch cho các người bệnh này cần hết sức thận trọng sau khi xem xét kỹ tình trạng huyết học của người bệnh và thầy thuốc chỉ định dùng Vincristin phải biết và đồng ý. Khoảng cách từ khi ngừng dùng Vincristin đến khi dùng vaccin phải từ 3 tháng đến 1 năm.