Phòng & Chữa Bệnh

U NHẦY RUỘT THỪA

2021-05-27 17:41:26

I . CA LÂM SÀNG U NHẦY RUỘT THỪA Bệnh nhân nữ 62 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, vào viện giờ thứ 20 của bệnh với biểu hiện đau âm ỉ, liên tục hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn, ăn uống, đại tiểu tiện bình thường chưa điều trị gì.

 U NHẦY RUỘT THỪA U NHẦY RUỘT THỪA
Siêu âm: Hình ảnh ruột thừa tăng kích thước 1.5 cm, Thành dày, thâm nhiễm mỡ xung quanh.
Xét nghiệm bạch cầu 14.3 g/l, bạch cầu đa nhân trung tính 86 %.
Bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm ruột thừa cấp giờ thứ 20, chỉ định mổ cấp cứu.
Trong quá trình mổ nội soi đánh giá thấy ruột thừa viêm nhưng kích thước to, thành dày, chắc , gốc ruột thừa và manh tràng viêm dày, chắc, nghi ngờ u nhầy ruột thừa. Các bác sĩ đã tiến hành cắt ruột thừa kèm một phần manh tràng, cắt mạc treo ruột thừa bằng dụng cụ cắt nối nội soi (stapler).
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: U nhầy ruột thừa, không thấy tế bào ác tính.
Sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân ổn định ra viện, được hẹn tái khám.
II. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.Đại cương
Tổn thương chế nhầy của ruột thừa lần đầu được mô tả bởi Rokytansky vào năm 1842.
U nhầy ruột thừa là sự tích tụ chất nhầy bên trong lòng ống ruột thừa và có sự tắc nghẽn ở gốc ruột thừa. Khối u này có thể lành tính hoặc ác tính.
Dịch tễ học:
Đây là bệnh lý hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 0,2-0,3 % trong số các mẫu bệnh phẩm ruột thừa. Bệnh thường gặp ơ nữ nhiều hơn nam, ở bệnh nhân từ ở tuổi từ 50 đến 70. Bệnh thường lành tính, tỷ lệ ác tính khoảng 10 %.
- Phân loại:
+ U nhầy đơn thuần (simple mucocele)
 
 
 
 
+ Tăng sản nhầy (mucose hyperplasia)
+ U nang tuyến nhầy (mucinous cystadenoma)
+ Ung thư nang tuyến nhầy (mucinous cystoadenocarcinoma)
2.Lâm sàng
- Tổn thương chế nhầy ruột thừa thường được phát hiện tình cờ nội soi hoặc thăm dò chẩn đoán hình ảnh hoặc bệnh phẩm ruột thừa sau khi cắt ruột thừa.
- Thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu
- Triệu chứng hay gặp nhất là đau cấp tính hoặc mạn tính 1/4 dưới bụng bên phải
- Đôi khi có thể sờ thấy khối u bụng
- Ít gặp hơn bệnh nhân có thể đau bụng kèm theo xuất huyết tiêu hóa với kèm theo lồng ruột, tắc ruột.
- Hiếm gặp triệu chứng sinh dục tiết niệu do sự chèn ép niệu quản phải, bàng quang, cơ quan sinh dục.
- Triệu chứng bụng cấp do u vỡ hoặc nhiễm trùng
- Tổn thương chế nhầy thường do tăng sản hoặc nang nhầy đơn thuần không liên quan đến sự tái phát khi bị vỡ. Ngược lại tổn thương ác tính vỡ có thể dẫn đến sự lan tràn chất nhầy và tế bào ung thư trong phúc mạc dẫn đến hội chứng được đề cập đến như là u giả nhầy phúc mạc.
3.Xét nghiệm
- Xét nghiệm có thể biểu hiện
+ Thiếu máu
+ Tăng marker ung thư ở bệnh ác tính (CEA)
4. Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm
+ Có thể thấy nang vùng ruột thừa không có hoặc có bóng cản do calci hóa
+ Nốt tăng âm trên thành nang có thể gợi ý tổn thương ác tính
+ Dấu hiệu vỏ hành thấy trên siêu âm có thể đặc hiệu để chẩn đoán.
- Chụp cắt lớp vi tính
+ Có thể thấy một khối dạng nang tròn hoặc hình ống 1/4 dưới phải bụng liên quan đến manh tràng.
+ Giãn ruột thừa khu trú với gốc ruột thừa bình thường gợi ý nhiều đến tổn thương ác tính
+ Đặc điểm ác tính khác là đường kính lớn hơn 2 cm, sự vắng mặt của thâm nhiễm mỡ xung quanh ruột thừa, đường cong vôi hóa.
- Xq bụng không chuẩn bị
+ Có thể thấy hình ảnh vôi hóa hình tròn hoặc lấm chấm
5. Soi đại tràng
- Khối tròn từ lỗ ruột thừa đẩy lồi vào manh tràng.
- Chất nhầy chảy ra từ lỗ ruột thừa
- Siêu âm nội soi có thể được thực hiện để loại trừ các tổn thương khác dưới niêm mạc như u mỡ, u bạch huyết hay u thần kinh nội tiết, …
- Siêu âm nội soi có thể xác định bản chất của chất nhầy; sự xâm lấn mô đệm có thể là dấu hiệu gợi ý của ung thư biểu mô chế nhầy.
6.Chẩn đoán
- Tổn thương chế nhầy ruột thừa thường được phát hiện tình cờ bằng chẩn đoán hình ảnh hoặc nội soi do các triệu chứng không đặc hiệu như đau bụng.
- Nếu tổn thương chế nhầy ruột thừa được xác định, tiến hành cắt ruột thừa để chẩn đoán xác định giải phẫu bệnh.
- Tổn thương lan tràn phúc mạc được chẩn đoán bằng sinh thiết qua da một trong các tổn thương.
- Chẩn đoán phân biệt
+ Viêm ruột thừa
+ Các loại u không chế nhầy khác như u mỡ, u lympho, u cơ trơn, u thần kinh, u thần kinh nội tiết, ung thư biểu mô không chế nhầy)
+ Nang mạc treo
+ Nang đôi ống tiêu hóa
7.Điều trị
- Phẫu thuật được thực hiện đối với cả mục đích chẩn đoán và điều trị. Trong quá trình phẫu thuật tránh làm vỡ u có thể gây nên u giải nhầy phúc mạc trong trường hợp tổn thương là ác tính.
- Phẫu thuật có thể thức hiện bằng mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi.
- Tổn thương khu trú
+ Phẫu thuật cắt ruột thừa chuẩn hoặc cắt ruột thừa kèm manh tràng, đoạn cuối hồi tràng, cắt nửa đại tràng phải. Nếu tổn thương ác tính có thể cắt thêm mạc treo và tạng liên quan. Vét hạch theo nguyên tắc ung thư.
- Tổn thương bị vỡ
+ Khi tổn thương chế nhầy ruột thừa vỡ có thể gây gieo giắc tế bào ung thư vào khoang phúc mạc. Việc cầm nắm cẩn thận và cắt bỏ tổn thương trong lúc mổ là rất quan trọng. Cần cho ruột thừa vào túi trước khi lấy ra.
+ Nếu tổn thương vỡ nhưng khu trú, cắt nửa đại tràng phải có thể loại bỏ toàn bộ tổn thương đã vỡ.
+ Cần làm sạch vết mổ và ổ bụng triệt để làm giảm thiểm khả năng cấy ghép tế bào ung thư.
+ Những can thiệp sâu hơn cần được thực hiện bởi các phẫu thuật viên kinh nghiệm sau khi có kết quả giải phẫu bệnh cuối cùng.
+ Với trường hợp có sự lan tràn số lượng lớn chất nhầy phúc mạc cần chuyển đến các trung tâm chuyên sâu để đánh giá thêm và quản lý dựa vào kết quả giải phẫu bệnh cuối cùng.
- Bệnh phúc mạc lan tỏa
Những bệnh nhân với tổn thương phúc mạc lan tỏa trên chẩn đoán hình ảnh không cần cắt ruột thừa để chẩn đoán. Chẩn đoán được xác định bởi sinh thiết qua da một trong những tổn thương phúc mạc. Kết quả giải phẫu bệnh được sử dụng để hướng dẫn điều trị ban đầu. Ruột thừa sẽ được cắt cùng thời điểm với thực hiện phẫu thuật khác như cắt giảm thể tích,, trừ khi bệnh nhân có viêm ruột thừa cấp không đáp ứng điều trị kháng sinh.
- Điều trị tiếp theo: dựa và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ các phương pháp điều trị tiếp theo bao gồm
+ Cắt nửa đại tràng phải kèm vét hạch
+ Cắt giảm thể tích u
+ Hóa trị liệu trong phúc mạc điều trị u giả nhầy phúc mạc
III. Bàn luận
Như vậy trong trường hợp bệnh nhân này, u nhầy ruột thừa được chẩn đoán trong mổ, trước mổ không có gợi ý của u nhầy ruột thừa. Các bác sĩ đã thực hiện chiến thuật điều trị hợp lý: Cắt toàn bộ ruột thừa trong lúc mổ, không làm vỡ ruột thừa, cắt mạc treo ruột thừa, cắt thêm một phần manh tràng để đảm bảo diện cắt âm tính. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ không thấy tế bào ác tính. Bệnh nhân không cần đến các biện pháp điều trị bổ sung, tuy nhiên cần theo dõi thêm về lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để biết được tiến triển của bệnh.
-------------------------------------------
Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc để được tư vấn khám chữa bệnh, vui lòng liên hệ:
 

0 bình luận

Gửi ý kiến bình luận
Xem thêm
Rất hữu ích Rất hữu ích
Hữu ích Hữu ích
Bình thường Bình thường

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề sức khỏe

hãy liên hệ với Tdoctor thông qua cách thức đặt câu hỏi trực tuyến Tại đây.
Hoặc mời bạn liên hệ qua Hotline/ Zalo: 0393.167.234 hay có thể tìm bác sĩ tại đây
Trân trọng.